Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án xây dựng “Địa bàn sạch ma túy” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án xây dựng “Địa bàn sạch ma túy” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 295/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 02/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 295/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Võ Tấn Đức |
Ngày ban hành: | 02/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 295/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 02 tháng 02 năm 2024 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG “ĐỊA BÀN SẠCH MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy;
Căn cứ Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm ma túy và kiểm soát tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 1291/TTr-CAT-PV01 ngày 08 tháng 12 năm 2023 và Tờ trình số 49/TTr-CAT-PV01 ngày 24 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xây dựng “Địa bàn sạch ma túy” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
XÂY
DỰNG “ĐỊA BÀN SẠCH MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;
- Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;
- Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống ma túy;
- Quyết định 1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025.
- Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm ma túy và kiểm soát tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch số 422/KH-BCA-V01 ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Bộ Công an về việc triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 trong Công an nhân dân.
- Kế hoạch số 15365/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng Nai về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025.
2. Cơ sở thực tiễn
Ma túy đã và đang trở thành hiểm họa lớn của nhân loại. Hậu quả do ma túy gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, làm tổn hại đến sức khỏe, suy thoái giống nòi của con người, là nguyên nhân phát sinh các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đe dọa sự ổn định, phồn vinh và trường tồn của quốc gia, dân tộc.
Tỉnh Đồng Nai với đặc điểm là cửa ngõ giao thông của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Thuận; là địa bàn tập trung nhiều các dự án trọng điểm của đất nước như: Cảng hàng không Quốc tế Long Thành, Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, Cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây, tập trung nhiều Khu công nghiệp với hàng ngàn dự án đầu tư nước ngoài thu hút hơn 01 triệu lao động cư trú tại địa phương. Do vậy, bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, Đồng Nai cũng phải đối mặt với tình hình tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng diễn biến phức tạp.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn chú trọng chỉ đạo, triển khai toàn diện, quyết liệt các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy, tuy nhiên tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên các địa bàn vẫn diễn biến phức tạp. Theo thống kê, tính đến ngày 14/6/2023, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 169/170 số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, tổng số người nghiện trên địa bàn tỉnh là 3.401 người; tổng số người sử dụng ma túy trái phép trên địa bàn là 677 người; đang quản lý 43 đối tượng sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, “ngáo đá” (Các đối tượng được áp dụng quy trình, biện pháp quản lý: 07 đối tượng (06 đối tượng cai nghiện bắt buộc, 01 đối tượng cai nghiện tự nguyện); 04 đối tượng đang quản lý theo Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ; 32 đối tượng giao cho Công an cấp xã phối hợp các ban, ngành, tổ nhân dân và gia đình quản lý, giám sát các biểu hiện của đối tượng để chủ động có biện pháp phòng ngừa, xử lý).
Trong thời gian tới, dự báo tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn biến phức tạp, nhất là tại các địa bàn thành phố Biên Hòa, các huyện: Long Thành, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Trảng Bom, Thống Nhất (giáp ranh với Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, có các tuyến giao thông trọng điểm, huyết mạch đi qua). Tội phạm ma túy trên địa bàn toàn tỉnh có nguy cơ gia tăng cả về tính chất phức tạp và mức độ nghiêm trọng; với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi và manh động hơn. Các đối tượng trong các đường dây vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy với quy mô lớn, xuyên quốc gia sẽ tiếp tục lựa chọn địa bàn tỉnh Đồng Nai để là nơi trung chuyển và tiêu thụ. Bên cạnh đó, số người nghiện ma túy, người nghi nghiện tại các địa bàn còn nhiều, nguy cơ tái trồng cây thuốc phiện còn tiềm ẩn ở một số địa bàn vùng sâu, vùng xa; tội phạm hình sự tăng, diễn biến phức tạp có nguyên nhân xuất phát từ số đối tượng nghiện, sử dụng trái phép chất ma túy chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Những vấn đề trên là điều kiện làm nảy sinh tội phạm và nhiều hệ lụy khác ảnh hưởng đến sự ổn định đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự.
Vì vậy, để đấu tranh quyết liệt, có hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy; nâng cao hiệu quả công tác rà soát, thống kê, quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc phải được quan tâm chỉ đạo và thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh. Việc rà soát được thực hiện từ xã, phường, thị trấn; qua đó giúp các cấp, các ngành chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp về công tác cai nghiện, quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và quản lý sau cai, góp phần hạn chế nguồn cầu về ma túy. Tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa ma túy; xây dựng các mô hình điểm, huy động các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy. Từ đó tạo lập, duy trì sự ổn định về an ninh trật tự, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
1. Quan điểm
a) Xây dựng “Địa bàn sạch ma túy”1 phải lấy phòng ngừa là chính, làm chuyển biến từ nhận thức đến hành động của các cấp, các ngành, hệ thống chính trị và toàn dân trên địa bàn tỉnh; kết hợp triển khai quyết liệt việc “giảm cầu, chặn cung”, tiến hành đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả đối với tội phạm và tệ nạn ma túy, quyết tâm không để Đồng Nai trở thành địa bàn trung chuyển và tiêu thụ ma túy.
b) Đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong năm 2024 và các năm tiếp theo; vì vậy, việc triển khai thực hiện phải hết sức khẩn trương, quyết liệt, bảo đảm đồng bộ, thực chất, tạo chuyên biến tích cực, rõ nét làm cơ sở để triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Huy động sức mạnh tổng hợp của cấp ủy, chính quyền các cấp, hệ thống chính trị và toàn dân tại địa bàn trọng điểm tham gia công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy; triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đấu tranh với tội phạm, triệt xóa “điểm, tụ điểm phức tạp, điểm bán lẻ ma túy”2, tăng cường công tác cai nghiện, quản lý sau cai, công tác tái hòa nhập cộng đồng, không để phát sinh tình hình phức tạp mới liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy; quyết tâm phấn đấu xây dựng các địa bàn trọng điểm sạch ma túy trong năm 2024 và giữ vững, nâng cao từng bước trong từng năm tiếp theo.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% địa bàn được tiến hành rà soát, xác định chính xác cấp độ trọng điểm về ma túy để tiến hành các biện pháp chuyển hóa, làm sạch.
- 100% địa bàn trọng điểm về ma túy được ưu tiên triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động phòng, chống ma túy và tham mưu các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với đối tượng và tình hình địa bàn. Trong đó, phải tổ chức tuyên truyền tập trung ít nhất 01 lần/tháng tại mỗi tổ, ấp, xóm; duy trì hiệu quả ít nhất 01 mô hình/tổ, ấp, xóm trong tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy.
- Tập trung đấu tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa các đường dây, ổ nhóm đối tượng phạm tội về ma túy liên quan đến địa bàn trọng điểm về ma túy.
- 100% các tụ điểm, điểm phức tạp, điểm bán lẻ về ma túy tại địa bàn trọng điểm được đấu tranh, triệt xóa.
- 100% người nghiện ma túy có mặt tại địa bàn trọng điểm được tổ chức các hình thức cai nghiện phù hợp hoặc tham gia chương trình điều trị nghiện, các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone; không để phát sinh người nghiện mới trên địa bàn.
- 100% người sau cai nghiện ma túy được quản lý, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện; người nghi nghiện, người có nguy cơ cao được theo dõi, quản lý chặt chẽ và có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn phù hợp.
- 100% đối tượng chấp hành xong án phạt tù có liên quan đến ma túy về địa bàn được quan tâm quản lý, giáo dục, hỗ trợ, tái hòa nhập cộng đồng, không tiếp tục tái phạm tội.
- Không để trồng và tái trồng cây có chất ma túy; triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy được phát hiện.
1. Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, nội dung Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Kế hoạch số 311-KH/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; Kế hoạch số 742/KH-UBND ngày 22/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; gắn kết chặt chẽ, lồng ghép nội dung Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với phòng, chống tội phạm, phòng chống HIV/AIDS và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Tiếp tục tuyên truyền Luật phòng, chống ma túy năm 2021; các Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy.
3. Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác phòng ngừa, xác định đây là giải pháp chiến lược, lâu dài. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn ma túy. Thường xuyên cập nhật và phổ biến thông tin cho Nhân dân về tác hại của ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp cũng như phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội phạm ma túy; xây dựng chương trình giáo dục, tuyên truyền chuyên biệt cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên và các nhóm đối tượng có nguy cơ cao; kịp thời phát hiện và động viên những mô hình, cá nhân tiêu biểu trong phòng, chống và kiểm soát ma túy.
4. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn trọng điểm, không để phát sinh hoặc phức tạp trở lại; tổ chức phát hiện và triệt xóa những điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy và số đối tượng tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Hàng năm củng cố và giữ vững số xã, phường, thị trấn không có tội phạm và tệ nạn ma túy; phấn đấu giảm dần số xã, phường, thị trấn trọng điểm phức tạp về tệ nạn ma túy.
5. Tổ chức rà soát, thống kê, phân loại, quản lý, đánh giá chính xác tình hình người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kiềm chế sự gia tăng của người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; chủ động ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê, quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Nhất là công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú. Hỗ trợ và tổ chức cai nghiện ma túy bằng các hình thức phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hình thức cai nghiện trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác cai nghiện ma túy nhằm nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai. Nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình cai nghiện, quản lý sau cai; mô hình tư vấn, chuyển gửi với sự tham gia của Tòa án; các mô hình phòng ngừa ma túy tại trường học, nơi làm việc, gia đình, cộng đồng. Tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nguồn lực cho các cơ sở cai nghiện ma túy ở địa phương. Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy.
6. Tập trung đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy từ các tỉnh, thành vào địa bàn tỉnh; triệt phá, bóc gỡ triệt để các đường dây tội phạm ma túy lớn, hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia, không để tỉnh Đồng Nai trở thành địa bàn trung chuyển ma túy. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm ma túy, đảm bảo chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Làm tốt công tác vận động, đầu thú và bắt giữ đối tượng truy nã; chú trọng công tác xét xử lưu động phục vụ tuyên truyền, giáo dục, răn đe tội phạm. Quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, không để các đối tượng lợi dụng mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác liên ngành về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong xuất nhập khẩu và sản xuất kinh doanh, không để tội phạm ma túy lợi dụng vào việc sản xuất, mua bán trái phép các chất ma túy. Kịp thời phát hiện, triệt xóa việc trồng cây có chứa chất ma túy.
8. Phối hợp nâng cao hiệu quả công tác hợp tác quốc tế về phòng chống ma túy; triển khai thực hiện nghiêm túc các điều ước quốc tế, các hiệp định, thỏa thuận mà Việt Nam ký kết, tham gia về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; tiến hành chia sẻ thông tin phối hợp đấu tranh chống tội phạm ma túy xuyên quốc gia qua Bộ Công an khi có yêu cầu.
9. Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực của các cơ quan chuyên trách phòng, chống ma túy, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả gắn liền với trách nhiệm của các tập thể, cá nhân; trong đó, lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy đóng vai trò nòng cốt, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế có vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia và đóng góp cho công tác phòng, chống ma túy.
IV. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: tại 18 xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy (18 địa bàn) thuộc 08 huyện, thành phố, có đặc điểm là địa bàn giáp ranh, có các tuyến giao thông trọng điểm. Cụ thể như sau:
- Thành phố Biên Hòa, 01 phường: Tân Biên.
- Thành phố Long Khánh, 03 phường: Hàng Gòn, Xuân Tân, Bảo Vinh.
- Huyện Trảng Bom, 03 xã: Bắc Sơn, Bình Minh, Tây Hòa.
- Huyện Thống Nhất, 01 thị trấn: Dầu Giây.
- Huyện Xuân Lộc, 02 xã: Xuân Hưng, Xuân Hiệp.
- Huyện Long Thành, 01 thị trấn: Long Thành.
- Huyện Nhơn Trạch, 04 xã, thị trấn: Hiệp Phước, Long Thọ, Phước Thiên, Phước An.
- Huyện Vĩnh Cửu, 03 xã, thị trấn: Vĩnh An, Thạnh Phú, Vĩnh Tân.
2. Thời gian
2.1. Giai đoạn 01: Triển khai thực hiện trong 06 tháng, từ ngày 01/03/2024 đến ngày 01/9/2024.
Kết thúc giai đoạn 01, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiến hành sơ kết để đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu của các địa phương, rút kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo.
2.2. Giai đoạn 02: Triển khai thực hiện trong 01 năm (duy trì kết quả làm sạch các địa bàn ở giai đoạn 01, lựa chọn 40 địa bàn để nhân rộng), từ ngày 01/10/2024 đến ngày 01/10/2025.
Kết thúc giai đoạn 02, hoàn thành cơ bản chỉ tiêu đề án.
2.3. Giai đoạn 03: Từ ngày 01/11/2025 trở đi.
Duy trì kết quả làm sạch ma túy tại các địa bàn được lựa chọn và tiếp tục triển khai tại các địa bàn khác trên toàn tỉnh.
a) Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong công tác phòng, chống ma túy; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế - xã hội và toàn dân tham gia hoạt động phòng, chống ma túy; xác định rõ cơ chế và xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền, Công an, các đơn vị nghiệp vụ, chức năng, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội các cấp để xảy ra tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy phức tạp kéo dài trên địa bàn; lấy hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn được giao phụ trách là một chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cán bộ.
b) Thường xuyên kiện toàn Tổ công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phù hợp với thực tiễn ở các sở, ngành, địa phương. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy và đội ngũ cán bộ chuyên trách, trực tiếp tham gia phòng, chống ma túy, đặc biệt là cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
c) Kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền cập nhật, bổ sung các chất ma túy, tiền chất ma túy mới vào danh mục quy định của nhà nước. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với các ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội; tham mưu cấp có thẩm quyền xử phạt nghiêm, đúng quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn triệt để các cơ sở kinh doanh có điều kiện để xảy ra những vi phạm liên quan đến ma túy.
a) Đẩy mạnh và không ngừng đa dạng hóa các nội dung, hình thức phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy. Tập trung vào phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ, trong đó coi trọng phòng ngừa ngay tại cơ sở, nhóm đối tượng có nguy cơ cao, tập trung địa bàn trọng điểm, các khu vực đông dân cư, các khu nhà trọ. Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang mạng xã hội, tập trung vào khung giờ thích hợp, nội dung dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Chú trọng xây dựng và triển khai các chương trình giáo dục phòng, chống ma túy cho thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên.
b) Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy, nêu cao tinh thần cảnh giác của mọi người dân, phát hiện, tố giác với chính quyền, Công an về đối tượng hoạt động phạm tội, các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma; vận động Nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy, không vi phạm pháp luật về ma túy.
c) Tổ chức tuyên truyền, vận động toàn dân thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống ma túy. Thường xuyên cập nhật và phổ biến thông tin cho người dân về tác hại của ma túy, phương thức, thủ đoạn của tội phạm, tạo sức “đề kháng”, chủ động phòng tránh ma túy thâm nhập vào đời sống, đặc biệt là nhận thức đúng về tính nguy hiểm và tác hại của các loại ma túy tổng hợp.
d) Xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy; hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện và cai nghiện ma túy; thực hiện tốt công tác biểu dương, khen thưởng nhằm động viên kịp thời những điển hình tiêu biểu trong công tác phòng, chống ma túy.
a) Tổ chức rà soát, thống kê chính xác, lập danh sách người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy theo những tiêu chí cụ thể, thống nhất; có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật, nhất là các đối tượng bị ảo giác, loạn thần cấp, “ngáo đá” do sử dụng ma túy thực hiện hành vi phạm tội; tăng cường tối đa công tác thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
b) Tổ chức xây dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả các cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng tập trung cấp huyện; các Điểm tư vấn hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng cấp xã.
c) Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; lựa chọn hình thức cai nghiện phù hợp, có hiệu quả, chú trọng xã hội hóa công tác cai nghiện; quan tâm giới thiệu, tạo việc làm, các hoạt động hỗ trợ khác và môi trường sống lành mạnh cho người sau cai nghiện ma túy.
d) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy.
e) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới cơ sở cai nghiện ma túy công lập nhằm đáp ứng yêu cầu công tác tiếp nhận, quản lý, cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc theo quyết định của Tòa án.
4. Nâng cao năng lực, hiệu quả phòng, chống tội phạm ma túy của các lực lượng chuyên trách
a) Nắm, phân tích, dự báo và đánh giá đúng tình hình tội phạm về ma túy; xác định rồ vai trò chủ trì, chủ công, nòng cốt của lực lượng Công an, tham mưu trực tiếp cho cấp ủy, chính quyền, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các lực lượng trong phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy, nhất là các biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ.
b) Tập trung triệt phá các băng nhóm, tổ chức, đường dây tội phạm về ma túy, nhất là các tổ chức, đường dây hoạt động liên tỉnh, xuyên quốc gia, có trang bị vũ khí; tổ chức đấu tranh đồng bộ, liên hoàn trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, bắt giữ cả đường dây, đối tượng cầm đầu, truy nguyên nguồn gốc ma túy. Phát hiện và kịp thời đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng xuất, nhập khẩu để vận chuyển trái phép chất ma túy. Ngăn chặn không để tội phạm ma túy lợi dụng địa bàn Đồng Nai làm địa bàn sản xuất, tàng trữ, trung chuyển ma túy đi các tỉnh, thành và các nước; làm tốt công tác vận động đầu thú và bắt giữ đối tượng truy nã phạm tội về ma túy.
c) Tiến hành theo đúng quy định của pháp luật trong các hoạt động điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ công tác truy tố, xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai.
d) Nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy từ Trung ương đến tỉnh và cơ sở. Kịp thời tổ chức rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch phối hợp đấu tranh chống tội phạm ma túy nhằm bổ sung các nội dung, biện pháp phù hợp để triển khai có hiệu quả các kế hoạch này.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy; phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ không để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để sản xuất, điều chế ma túy. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự, nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép ma túy. Kịp thời phát hiện, triệt phá việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.
e) Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác phòng, chống ma túy; sửa chữa nâng cấp, bổ sung các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông tin liên lạc cần thiết, hiện đại để phục vụ công tác, chiến đấu... đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy.
5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
Phối hợp thực hiện nghiêm túc các điều ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy đã được Việt Nam ký kết, tham gia. Tăng cường các hoạt động giao lưu học tập kinh nghiệm, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho công tác phòng chống ma túy trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với các Cục nghiệp vụ, Bộ Công an và Công an các tỉnh, thành phố trong đấu tranh, triệt phá các đường dây ma túy xuyên quốc gia, hoạt động liên tỉnh.
1. Công an tỉnh - là Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy”
a) Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án. Chủ động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, tham mưu biện pháp bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ các chỉ tiêu Đề án đề ra.
b) Tham mưu Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” cấp tỉnh; tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Đề án; Kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chỉ tiêu giao của các đơn vị, địa phương; tham mưu biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc và phê bình các tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
c) Chủ động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh; tập trung tấn công, trấn áp mạnh đối với các đường dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, không để hình thành các điểm, tụ điểm phức tạp mới; kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong hoạt động xuất, nhập khẩu và sản xuất, kinh doanh; tăng cường công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; tăng cường ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ công tác quản lý đối tượng, quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy. Phối hợp Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy.
d) Phối hợp Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn về quy trình tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống ma túy nói chung và triển khai thực hiện Đề án nói riêng.
Chủ trì, phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Dân tộc ban hành quy chế phối hợp trong công tác bảo đảm ANTT gắn với phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn được chọn thực hiện Đề án (đối tượng nhắm đến là những người hoàn thành chấp hành án trở về địa phương, người cai nghiện thành công, người có đóng góp cho công tác bảo đảm ANTT nhưng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn).
đ) Tổ chức rà soát, thống kê đánh giá chính xác tình hình người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy. Trên cơ sở đó, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy phù hợp, hiệu quả; lập hồ sơ đưa người nghiện vào quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; đẩy mạnh công tác lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quản lý sau cai nghiện.
e) Phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy gắn với xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy; tiếp tục xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy tại cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy.
h) Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất kế hoạch phân bổ, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí do Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
g) Định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; đề xuất hình thức động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác phòng, chống ma túy.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện các tiêu Đề án “nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy'' giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Quyết định số 1393/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy; tổ chức tốt công tác tư vấn, giáo dục, dạy nghề, hỗ trợ cho vay vốn, tạo việc làm cho người đang cai nghiện và quản lý người nghiện sau cai nghiện ma túy.
c) Tham mưu UBND tỉnh đầu tư mở rộng quy mô Cơ sở Điều trị nghiện ma túy của tỉnh; trước mắt xin chủ trương cải tạo, sửa chữa Cơ sở Điều trị nghiện ma túy (cũ) tại xã Xuân Phú, huyện Xuân Lộc để tiếp nhận, quản lý, điều trị, cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy nhằm thực hiện hiệu quả Đề án (hoàn thành trong tháng 02/2024).
d) Tham mưu bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi theo nghề đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại các Cơ sở cai nghiện ma túy, chế độ chính sách hỗ trợ người nghiện cai nghiện bắt buộc và chính sách khuyến khích người nghiện đăng ký tham gia cai, điều trị nghiện tự nguyện.
đ) Chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn và các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện ma túy, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng và hỗ trợ sau cai khác. Bảo đảm quy mô cai nghiện và phương án bảo đảm an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Đồng Nai.
e) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhất là công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy từ tỉnh đến cơ sở để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy nói chung và triển khai thực hiện Đề án nói riêng.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức hướng dẫn thực hiện phác đồ điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện ma túy dưới các hình thức. Nâng cao hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện đối với người nghiện, phân loại người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy. Thường xuyên tập huấn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác xác định tình trạng nghiện, công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và hướng dẫn cho các đơn vị chức năng thực hiện xét nghiệm chất ma túy.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần ... theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế; không để thất thoát, bị các đối tượng lợi dụng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy.
d) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn về quy trình tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống ma túy nói chung và triển khai thực hiện Đề án nói riêng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới cách thức tuyên truyền, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy theo nội dung Đề án. Tiếp tục duy trì thời lượng, chuyên trang, chuyên mục, chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện, phối hợp lồng ghép công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Lồng ghép triển khai thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với Đề án “Tuyên truyền về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025” theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc; phòng Văn hóa, Thể thao và Thông tin các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan tuyên truyền về tác hại của ma túy và các mô hình phòng, chống ma túy tại địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch; gắn nội dung lồng ghép tuyên truyền bằng các hình thức như: Liên hoan, sáng tác, ca khúc, tiểu phẩm sân khấu hóa, các hình thức cổ động trực quan, ... nhằm góp phần vào việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở giáo dục việc tăng cường giảng dạy trong Chương trình chính khóa và tổ chức lồng ghép tuyên truyền, phổ biến giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khóa các nội dung giáo dục về phòng ngừa ma túy cho học sinh, sinh viên ở các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng thuộc Công an tỉnh, Cục Hải quan trong phòng, chống tội phạm về ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cán bộ, chiến sĩ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, dân quân tự vệ, dự bị động viên, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng luôn chủ động phòng, chống ma túy. Tham gia tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy ở địa bàn cơ sở, cộng đồng dân cư.
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cục Hải quan và các sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại.
b) Theo dõi, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, quản lý đến sản phẩm cuối cùng nhằm phòng tránh thất thoát vào việc sản xuất trái phép ma túy.
Tổ chức kiểm soát tốt các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và tiền chất trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; chủ động triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống tội phạm ma túy thuộc địa bàn Hải quan quản lý. Hàng năm, trang bị thêm các thiết bị, phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống ma túy.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; chủ động tổ chức kiểm tra, phát hiện, tổ chức triệt phá việc cây trồng có chứa chất ma túy; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, vận động người dân không trồng cây có chứa chất ma túy.
Phối hợp Sở Tài chính, Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách huy động các nguồn lực của địa phương và các nguồn lực xã hội hóa khác phục vụ công tác phòng, chống ma túy theo quy định.
Tổng hợp nhu cầu đề xuất của các đơn vị, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hướng dẫn các đơn vị liên quan sử dụng kinh phí đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy.
b) Phối hợp với Công an tỉnh rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý hành chính, hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến ma túy (nếu có).
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tự giác chấp hành pháp luật phòng, chống ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số; vận động Nhân dân không tham gia trồng cây có chứa chất ma túy, không nghe xúi giục, lôi kéo tham gia các hoạt động phạm tội về ma túy. Lồng ghép, vận dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng có đồng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống cho các hoạt động phòng, chống ma túy.
15. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Đề án.
16. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tính, Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra các cấp, cơ quan chức năng chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy, hạn chế thấp nhất việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; xử lý nghiêm minh, đủ sức răn đe người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy phạm tội, vi phạm pháp luật. Phối hợp tổ chức xét xử lưu động một số vụ án lớn, có tính chất phức tạp nhằm tuyên truyền, giáo dục, răn đe tội phạm.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Tăng cường công tác phối hợp, hướng dẫn tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy tại cộng đồng; phát động phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” trong xã hội gắn với thực hiện Đề án “Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư”.
b) Phối hợp lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội trong việc thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua tại cơ sở.
c) Lồng ghép thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với Đề án “Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
18. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy cho công nhân lao động; lồng ghép thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với Đề án “Tăng cường phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
19. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đồng Nai
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên; lồng ghép triển khai thực hiện Đề án của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh về “Phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên giai đoạn 2018 - 2022” và trong các giai đoạn tiếp theo; lồng ghép triển khai thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với Đề án “Tăng cường phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên” theo hướng dẫn của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
20. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trong Hội viên Hội Phụ nữ; lồng ghép triển khai thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy” với Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục con em trong gia đình không tham gia tội phạm và tệ nạn ma túy” theo hướng dẫn của Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống ma túy ở cơ quan, đơn vị, đồng thời có trách nhiệm tham gia phối hợp triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn, nhiệm vụ được giao.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện Nghị quyết để thực hiện Đề án “Địa bàn sạch ma túy”; UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ thành lập Ban Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch triển khai mô hình “Địa bàn sạch ma túy” tại địa bàn được chọn để lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện quyết liệt, hiệu quả Đề án; tổ chức Lễ ra mắt mô hình “Địa bàn sạch ma túy”, huy động sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể, hệ thống chính trị và toàn dân... tham gia vào quá trình xây dựng, triển khai Đề án; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình địa bàn. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội tại địa bàn trọng điểm gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án.
b) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế tại địa phương, trong đó xác định chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ.
c) Thống nhất quản lý, huy động và lồng ghép các nguồn lực; tổ chức điều hành, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Bố trí kinh phí địa phương thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống ma túy theo nội dung được phân công. Tổ chức lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống ma túy với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xây dựng báo cáo với Ban Chỉ đạo Đề án “Địa bàn sạch ma túy” về tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án thuộc thẩm quyền quản lý theo nội dung và thời gian quy định.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án, gồm:
a) Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án;
b) Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh - Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án;
c) Đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh, Thủ Trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án;
d) Đồng chí Đại diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Đề án;
đ) Đại diện Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
e) Đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Đại diện Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông;
h) Đại diện Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
i) Đại diện Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo;
k) Đại diện Lãnh đạo Sở Y tế;
l) Đại diện Lãnh đạo Sở Công Thương;
m) Đại diện Lãnh đạo Cục Hải quan;
n) Đại diện Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
o) Đại diện Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư;
p) Đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính;
q) Đại diện Lãnh đạo Sở Tư pháp;
r) Đại diện Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh;
s) Đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh;
t) Đại diện Lãnh đạo Tòa án Nhân dân tỉnh;
u) Đại diện Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
ư) Đại diện Lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh;
v) Đại diện Lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh;
x) Đại diện Lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh;
y) Đại diện Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố.
Ban Chỉ đạo Đề án có nhiệm vụ tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án bảo đảm yêu cầu, tiến độ đề ra (Giao Công an tỉnh, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Đề án ban hành Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo riêng).
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án trước ngày 25/02/2024.
b) Căn cứ nội dung Đề án, các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo phân công tại mục V gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Tham mưu) trước ngày 20/02/2024.
c) UBND 08 huyện, thành phố tiến hành rà soát, đăng ký lộ trình làm sạch ma túy 18 địa bàn gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Tham mưu) trước ngày 20/02/2024 để theo dõi.
d) UBND 08 huyện, thành phố lựa chọn, tổ chức Lễ ra mắt mô hình điểm tại 08 địa bàn xã xong trước ngày 28/02/2024.
đ) Tiến hành sơ kết giai đoạn 01 trước ngày 15/9/2024.
e) Tiến hành sơ kết giai đoạn 02 và phấn đấu hoàn thành cơ bản mục tiêu làm sạch ma túy tại 18 địa bàn trước ngày 20/10/2025.
g) Triển khai giai đoạn 3: từ 01/11/2025 trở đi.
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh. Kinh phí thực hiện ở địa phương do ngân sách địa phương bố trí; đồng thời, huy động các nguồn lực hợp pháp khác (các nhà tài trợ, nhà hảo tâm, doanh nghiệp...) để hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng “Địa bàn sạch ma túy”.
a) Định kỳ ngày 15 hàng tháng và đột xuất, các đơn vị, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Đề án gửi về Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án; kết thúc giai đoạn 01 các đơn vị, địa phương báo cáo gửi về Công an tỉnh trước ngày 06/9/2024; kết thúc giai đoạn 02, các đơn vị, địa phương báo cáo gửi về Công an tỉnh trước ngày 10/10/2025 để tổng hợp, báo cáo chung.
b) Định kỳ hàng tháng, Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Tỉnh ủy, UBND tỉnh để theo dõi.
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
Trên đây là Đề án xây dựng “Địa bàn sạch ma túy” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
1 Địa bàn sạch ma túy là địa bàn không tồn tại tội phạm liên quan đến ma túy và 100% người nghiện ma túy trên địa bàn được quản lý, áp dụng các hình thức cai nghiện, hỗ trợ, quản lý sau cai nghiện phù hợp.
2 Điểm, tụ điểm phức tạp, điểm bán lẻ ma túy là địa điểm cụ thể, là địa bàn, khu vực nhất định nơi thường xuyên có nhiều người đến để mua bán, tàng trữ hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây