Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024
Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024
Số hiệu: | 12/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 23/01/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 23/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 23 tháng 01 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”, Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về “một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” và các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 151/LĐTBXH-PCTNXH ngày 16/01/2024 và ý kiến đồng ý của các thanh viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 183/VPUBND-VHXH ngày 17/01/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2024, gồm các nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đổi mới hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội, thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội.
Phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Kiềm chế sự gia tăng, làm giảm tác hại của tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Đảm bảo 100% các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2024, lồng ghép cùng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn tổ chức được ít nhất 01 hoạt động truyền thông về phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các địa bàn Khu công nghiệp, Khu kinh tế được tiếp cận thông tin phòng, chống tệ nạn xã hội; 25% các trường Trung học phổ thông, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tập huấn, tuyên truyền kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm, thực hiện hành vi tình dục lành mạnh, an toàn. Hằng tháng có ít nhất 01 bài hoặc tin về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đăng tải trên báo, tạp chí hoặc Cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
2.3. Phấn đấu 90% cán bộ chính quyền các cấp phụ trách lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và trên 85% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết, nhận thức đúng về tệ nạn mại dâm, tệ nạn ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị cai nghiện ma túy; trên 90% cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm được đào tạo, tập huấn, cập nhật kỹ năng, kiến thức về cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình mới.
2.4. Cai nghiện ma tuý cho 500 lượt người; 100% người lầm lỗi có nhu cầu đều được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; bồi dưỡng, đào tạo nghề cho 470 người lầm lỗi; giải quyết việc làm cho 500 người lầm lỗi (Chỉ tiêu giao cụ thể cho các địa phương, đơn vị tại Phụ biểu số 01 kèm theo).
2.5. Tiếp tục duy trì hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội: 30 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; 06 Điểm tư vấn; 09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy; 08 mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng chống mại dâm; 04 Nhóm, Câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm; 05 Câu lạc bộ thuộc mô hình “Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại”. Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về dự phòng nghiện ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp. (Chi tiết tại Phụ biểu 02 kèm theo).
2.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm ít nhất 20% Cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm; 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời.
2.7. Đảm bảo 100% số người xác định là nạn nhân bị mua bán đều được hỗ trợ ban đầu và áp dụng chính sách theo quy định của pháp luật. Phấn đấu 35% các địa bàn xã, phường, thị trấn, trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phòng, chống mua bán người.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: (1) Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2021 về “Tuyên truyền, phòng ngừa về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”; (2) Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 về “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025”; (3) Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 22/10/2021 về “Thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; (4) Kế hoạch số 218/KH-UBND ngày 03/11/2021 về “Thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025”; (5) Kế hoạch số 103/KH-UBND ngay 25/5/2021 về “Triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030”; (6) Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 31/12/2021 về “Triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; (7) Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh về “Phối hợp giữa các Sở, ngành, UBND các địa phương trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh”; (8) Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 09/6/2023 về việc Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, phòng, chống tái nghiện cho người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025; (9) Kế hoạch số 172/KH-UBND, ngày 07/7/2023 về triển khai Chỉ thị số 32-CT/TU, ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”.
2. Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, người dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh truyền thông trên nền tảng số; tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng mạng xã hội (MXH) trong công tác tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội phù hợp với từng đơn vị, địa phương. Chú trọng các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, các địa bàn trọng điểm, địa bàn biên giới, miền núi, hải đảo; công tác dự phòng nghiện ma túy tại nơi công cộng và tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tuyên truyền bằng hình thức trực tiếp, sân khấu hóa, hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng; Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy (tháng 6); Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người (ngày 30 tháng 7) và Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS (tháng 12).
3. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, nhóm cộng tác viên, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ làm công tác tuyên truyền tại cơ sở (cấp huyện, xã, tổ dân, khu phố, các trường học...), thành viên Đội Công tác xã hội tình nguyện, các nhóm, câu lạc bộ thuộc mô hình phòng, chống mại dâm, mua bán người, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương để nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các Nghị định, Thông tư, văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể:
- Rà soát, thống kê, phân loại, cập nhật đầy đủ số liệu về người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy, người quản lý sau cai nghiện ma túy...
- Chủ động dự báo tình hình, tham mưu đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tình hình mới.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 Quy định chính sách cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hỗ trợ lực lượng chuyên trách phòng chống tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: Duy trì nghiêm túc chế độ, quy trình điều trị; công khai, minh bạch trong quản lý, thực hiện chính sách cho đối tượng; chủ động xây dựng phương án, kịch bản xử lý các tình huống đối tượng chống đối, gây rối, bạo loạn, trốn tập thể; lựa chọn nghề phù hợp để gắn dạy nghề với tạo việc làm cho đối tượng sau khi đối tượng hoàn thành chương trình cai nghiện, đảm bảo 100% đối tượng đủ điều kiện có nguyện vọng đều được học nghề, được giới thiệu việc làm và tạo việc làm; tăng cường công tác phối hợp, kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp với các cơ quan liên quan với vai trò là địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy và thực hiện tốt việc xác định tình trạng nghiện ma túy khi Cơ sở Cai nghiện ma túy đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện.
6. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở trong quản lý, thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, công bố, thông báo danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết, thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa phương; tăng cường công tác tư vấn để người nghiện ma túy có thể lựa chọn hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp, hiệu quả; tiếp nhận đăng ký, hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; tuyên truyền, vận động đưa người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy có biểu hiện loạn thần, mất kiểm soát hành vi đi cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; ban hành Quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ sau cai nghiện ma túy.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết liệt chỉ đạo, thực hiện các nội dung hỗ trợ, ưu tiên dạy nghề, vay vốn, giải quyết việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương, đảm bảo chỉ tiêu giao tại Phụ biểu số 01 kèm theo Kế hoạch này. Hỗ trợ, kết nối, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tư vấn, trị liệu tâm lý; trợ giúp pháp lý; tư vấn, định hướng, hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm; vay vốn, giải quyết việc làm và các dịch vụ khác cho người sau cai nghiện ma túy để họ có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bền vững. Phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý người cai nghiện ma túy.
7. Kiện toàn, tăng cường hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp (Đội kiểm tra liên ngành 178). Thực hiện kiểm tra, giám sát, rà soát địa bàn, nắm tình hình hoạt động về phòng, chống mại dâm theo kế hoạch; chủ động kiểm tra đột xuất địa bàn, cơ sở có nguy cơ cao phát sinh tệ nạn mại dâm, tệ nạn xã hội; xử lý nghiêm đối với cơ sở vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm và các quy định có liên quan theo thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ giữa Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp với các cơ quan chức năng chuyên ngành để tránh sự chồng chéo, gây khó khăn cho Cơ sở được kiểm tra. Trao đổi thông tin với lực lượng chức năng để kịp thời đấu tranh, triệt phá các điểm, tụ điểm mại dâm, không để hình thành điểm nóng về tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành, địa phương chủ động, phối hợp thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 30/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh”. Rà soát, đánh giá, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cải thiện chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Xây dựng, kết nối các dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và người nghi là nạn nhân bị mua bán đảm bảo tính sẵn có và dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của nạn nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.
9. Phát huy hiệu quả các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Tiếp tục duy trì, triển khai có hiệu quả các mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội gồm: Mô hình 30 Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; Mô hình về cai nghiện phục hồi (06 Điểm tư vấn) và quản lý sau cai (09 Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy); Mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới; Mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm; Mô hình hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; Mô hình “Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại”... nhằm tạo cơ hội, hỗ trợ cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Xây dựng mới mô hình thí điểm về dự phòng nghiện ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp.
10. Các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tăng cường quản lý về an ninh trật tự, nắm chắc địa bàn; thực hiện quản lý, theo dõi tình hình triển khai công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại địa phương, cơ sở; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội; đẩy mạnh công tác đấu tranh các loại tội phạm, không để các tệ nạn xã hội gây bức xúc trong xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai các chương trình phối hợp liên ngành giữa các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, giáo dục, cải tạo phạm nhân trong độ tuổi thanh niên, phạm nhân nữ và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng.
11. Về nguồn lực tài chính:
- Ngân sách cấp tỉnh bố trí cho công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội thực hiện Nghị quyết số 314/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Quyết định số 3839/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2024.
- Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kinh phí từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh (Ban Chỉ đạo 138 tỉnh): Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, chủ động phối hợp, đôn đốc Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, đồng thời trực tiếp triển khai các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình về phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ người bị mua bán, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch năm 2024.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; đảm bảo thực hiện kịp thời, đầy đủ các quy định của Luật phòng, chống ma túy năm 2021, Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 Quy định chính sách cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy và hỗ trợ lực lượng chuyên trách phòng chống tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ chức công tác cai nghiện ma túy tập trung; tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định; hỗ trợ đào tạo nghề, tư vấn, giải quyết việc làm cho người lầm lỗi.
- Chủ trì triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội; tổ chức các hoạt động truyền thông dự phòng, nâng cao nhận thức về phòng, chống tệ nạn xã hội, chú trọng đến địa bàn cấp xã, khu công nghiệp, trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng, triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
- Triển khai các hoạt động của mô hình thí điểm về phòng, chống tệ nạn xã hội. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn Quảng Ninh triển khai xây dựng thí điểm Mô hình về dự phòng nghiện ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, rà soát, nắm địa bàn về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh; học tập kinh nghiệm, tham khảo từ các tỉnh/thành trên cả nước để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung liên quan đến nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức sơ kết 02 năm triển khai Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 30/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh“; trao đổi kinh nghiệm với các địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung (nếu cần) cho phù hợp với thực tiễn và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Tổng hợp dự toán chi tiết của các đơn vị khối tỉnh gửi Sở Tài chính để rà soát, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Công an tỉnh
- Quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống tệ nạn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ.
- Triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 257/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về “Triển khai thi hành Luật Phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Kế hoạch số 218/KH-UBND ngày 03/11/2021 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025. Thực hiện rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng ma túy trái phép có hồ sơ quản lý cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng Kế hoạch, triển khai công tác cai nghiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Quy chế phối hợp thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (ban hành kèm theo Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 19/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
- Đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến tệ nạn xã hội, trọng tâm là ma túy, mại dâm, cờ bạc và tội phạm mua bán người; phối hợp, thực hiện kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm. Phối hợp thực hiện tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
- Chỉ đạo xây dựng, triển khai mô hình An ninh cơ sở, thực hiện chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn xã hội và các mô hình xây dựng Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị, gắn với các hoạt động của mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội. Chỉ đạo, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và quy định mức giá thu, chi theo dõi xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Sở Y tế
- Tổ chức rà soát các cơ sở y tế, cán bộ y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện trên địa bàn toàn tỉnh; ban hành thông báo danh sách các cơ sở y tế và số cán bộ y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện; công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, gửi Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương.
- Thường xuyên rà soát và công bố danh sách các cơ sở y tế, số cán bộ y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy thuộc thẩm quyền quản lý trên Cổng thông tin điện tử của Sở và gửi cho các ngành có liên quan biết, phối hợp thực hiện. Tổ chức tập huấn công tác xác định tình trạng nghiện và các nghiệp vụ liên quan đảm bảo về số lượng, chất lượng phục vụ xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh theo yêu cầu.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc phân công cán bộ đã được tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy để phối hợp với cơ quan công an đóng trên địa bàn tham gia xác định tình trạng nghiện ma túy tại cơ sở y tế, tại các cơ sở tạm giữ hành chính; các địa điểm xác định tình trạng nghiện cho người không bị tạm giữ theo thủ tục hành chính do công an đề nghị đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế về xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Tiếp tục duy trì và triển khai có hiệu quả chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các cơ sở hiện có theo kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 21/9/2023 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu điều trị Methadone năm 2024 phù hợp với kế hoạch được giao.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh rà soát và hoàn thiện các điều kiện để đủ điều kiện là cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định.
- Nghiên cứu các quy định của Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản liên quan; học tập kinh nghiệm, tham khảo từ các tỉnh/thành trên cả nước để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nội dung liên quan đến thẩm quyền xác định tình trạng nghiện tại các Trạm Y tế cấp xã.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức triển khai các hoạt động ngoại khóa, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trong các cơ sở giáo dục cho học sinh, sinh viên. Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa tệ nạn xã hội, ngăn chặn hiệu quả học sinh, sinh viên vi phạm, phạm tội về ma túy. Phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức tập huấn, tuyên truyền, xây dựng mô hình dự phòng nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ngành Giáo dục và Đào tạo.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường các hoạt động tuyên truyền trên các hạ tầng truyền thông để nâng cao nhận thức người dân, chủ động phòng ngừa không mắc phải các tệ nạn xã hội; giảm kỳ thị, quan tâm hỗ trợ người nghiện ma túy, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán để họ sớm hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền gương điển hình, cách làm mới, mô hình hiệu quả trong thực hiện cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, sửa đổi bổ sung Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 16/3/2021 về “Tuyên truyền, phòng ngừa về tội phạm ma túy, tác hại của tệ nạn ma túy và phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025” phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của các Kế hoạch phòng, chống tội phạm, ma túy, mại dâm giai đoạn 20221-2025 của Tỉnh.
7. Sở Văn hóa và Thể thao
Thường xuyên phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội; khai thác, sử dụng đa dạng các hình thức sân khấu hóa trong tuyên truyền; chỉ đạo Đoàn Nghệ thuật Quảng Ninh, Trung tâm Văn hóa Điện ảnh dàn dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tiểu phẩm sân khấu có nội dung tuyên truyền, nêu cao cảnh giác, kiên quyết đấu tranh với các tệ nạn xã hội đến với đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
8. Sở Tài chính
- Trên cơ sở dự toán chi tiết của các đơn vị khối tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, đề xuất; căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, Sở Tài chính rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh để thực hiện chương trình đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, sở, ngành phân khai và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại địa phương, bố trí nguồn lực, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Kế hoạch này.
- Triển khai các quy định của Luật Phòng, chống ma túy, thường xuyên chỉ đạo thực hiện công tác rà soát, thống kê, lập hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, nhất là tại các địa bàn khu công nghiệp, địa bàn có đông người tỉnh ngoài đến lao động và trong học sinh, sinh viên đảm bảo thực chất, đúng tình hình, không để sót lọt; chỉ đạo các xã, phường tổ chức tốt việc tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện, lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và quản lý người sau cai nghiện ma túy theo quy định. Tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho người nghiện ma túy trên địa bàn (theo hướng dẫn số 1148/LĐTBXH-PCTNXH ngày 20/4/2022 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); chỉ định, giao nhiệm vụ cho một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên địa bàn (cơ sở y tế, trạm y tế cấp xã, Trung tâm y tế cấp huyện, Điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy tại cộng đồng...) thực hiện việc cung cấp một hoặc một số dịch vụ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng quy định tại Điều 15 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
- Chủ động, quyết liệt chỉ đạo, thực hiện công tác hỗ trợ người lầm lỗi tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo các chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 09/6/2023 về việc Hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, phòng, chống tái nghiện cho người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị liên quan huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, gia đình, cộng đồng tham gia công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, trong đó, chú trọng công tác tuyên truyền, phòng ngừa xã hội, trọng tâm là những đối tượng có nguy cơ cao mắc vào tệ nạn xã hội như học sinh, sinh viên, công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp, công trường dự án và các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và tệ nạn ma túy. Quản lý, chỉ đạo, triển khai hoạt động của các mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội.
10. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với cơ quan thường trực công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội tổ chức tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành quản lý. Quá trình thực hiện lồng ghép với thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội; tích cực tham gia hưởng ứng các hoạt động nhân Tháng hành động phòng, chống ma túy, Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người và Tháng hành động Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS... nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm toàn xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực triển khai, kỹ năng tư vấn tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội cho các bộ, hội viên nòng cốt tại địa phương, cơ sở.
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các địa phương tiếp tục triển khai và nhân rộng mô hình phòng, chống tệ nạn xã hội có hiệu quả; tham gia các hoạt động dự phòng, hỗ trợ điều trị cho người nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.”.
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý để xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của đơn vị, địa phương (gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 31/01/2024; chủ động triển khai thực hiện, báo cáo kết quả năm 2024 về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12/2024.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và khi có yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TÚY, HỖ TRỢ NGƯỜI LẦM LỖI NĂM
2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND ngày 23/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Địa phương, đơn vị |
Chỉ tiêu cai nghiện ma túy (lượt người) |
Chỉ tiêu hỗ trợ người lầm lỗi (người) |
Ghi chú |
|
Đào tạo nghề |
Giải quyết việc làm |
||||
1 |
Thành phố Hạ Long |
155 |
50 |
80 |
|
2 |
Thành phố Cẩm Phả |
130 |
50 |
105 |
|
3 |
Thành phố Uông Bí |
30 |
15 |
95 |
|
4 |
Thành phố Móng Cái |
30 |
15 |
30 |
|
5 |
Thị xã Đông Triều |
50 |
15 |
65 |
|
6 |
Thị xã Quảng Yên |
55 |
25 |
90 |
|
7 |
Huyện Vân Đồn |
30 |
10 |
05 |
|
8 |
Huyện Tiên Yên |
05 |
10 |
05 |
|
9 |
Huyện Hải Hà |
10 |
08 |
10 |
|
10 |
Huyện Đầm Hà |
04 |
10 |
04 |
|
11 |
Huyện Bình Liêu |
- |
10 |
04 |
|
12 |
Huyện Ba Chẽ |
01 |
01 |
05 |
|
13 |
Huyện Cô Tô |
- |
01 |
02 |
|
14 |
Cơ sở cai nghiện ma túy |
|
250 |
- |
Tiếp nhận mới 500 người |
|
Cộng |
500 |
470 |
500 |
|
CÁC MÔ HÌNH PHÒNG, CHỐNG TNXH NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND ngày 23/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
NỘI DUNG |
ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI |
1 |
Đội công tác xã hội tình nguyện |
Thành phố Hạ Long (Phường Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Hà Tu, Hà Khẩu, Việt Hưng, Hoành Bồ, Bãi Cháy, Hồng Hải) |
Thành phố Cẩm Phả (Phường Quang Hanh, Cẩm Bình, Cẩm Sơn, Cẩm Phú, Cửa Ông, Mông Dương) |
||
TP. Uông Bí (Phường Quang Trung, Yên Thanh, Nam Khê) |
||
TP. Móng Cái (Phường Trần Phú, Ka Long, Trà Cổ, Hải Hòa) |
||
Thị xã Quảng Yên (Xã Liên Hòa, Hiệp Hòa) |
||
Thị xã Đông Triều (Phường Xuân Sơn, Hồng Phong) |
||
Huyện Vân Đồn (thị trấn Cái Rồng) |
||
Huyện Đầm Hà (thị trấn Đầm Hà) |
||
Huyện Hải Hà (thị trấn Quảng Hà) |
||
Huyện Tiên Yên (thị trấn Tiên Yên) |
||
II |
Mô hình phòng, chống mại dâm |
|
1 |
Mô hình phát huy sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống mại dâm |
TP. Hạ Long (Phường Yết Kiêu, Hà Khẩu, Đại Yên) |
Thành phố Uông Bí (Phường Nam Khê) |
||
Thị xã Đông Triều (Phường Mạo Khê) |
||
Thị xã Quảng Yên (Phường Quảng Yên) |
||
Thành phố Cẩm Phả (Phường Cẩm Thủy, Quang Hanh) |
||
2 |
Mô hình Hỗ trợ tăng cường năng lực của nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, CLB của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng chống bạo lực giới tại TP. Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
3 |
Mô hình đảm bảo Quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm |
|
4 |
Mô hình nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người bán dâm tại cộng đồng. |
|
III |
Mô hình phòng chống mua bán người |
|
1 |
Mô hình “Đấu tranh chống mua bán người và nô lệ thời hiện đại” tại 5 phường thuộc TP. Hạ Long. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; |
IV |
Xây dựng mới thí điểm mô hình về dự phòng nghiện ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào đạo |
V |
Mô hình cai nghiện ma túy |
|
1 |
Câu lạc bộ hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng |
TP. Hạ Long: phường Việt Hưng, Hồng Hà, Bạch Đằng |
TP.Cẩm Phả: Phường Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Thạch |
||
Thị xã Quảng Yên: Phường Phong Cốc |
||
Thị xã Đông Triều: Phường Yên Thọ |
||
Huyện Vân Đồn: Thị trấn Cái Rồng |
||
2 |
Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng |
TP Cẩm Phả: phường Cẩm Sơn, Cửa Ông |
TP Uông Bí: phường Quang Trung |
||
Thị xã Quảng Yên: xã Hiệp Hòa |
||
TP Hạ Long: phường Hùng Thắng, Hà Khánh |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây