603405

Kế hoạch 1039/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành

603405
LawNet .vn

Kế hoạch 1039/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 1039/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Minh
Ngày ban hành: 22/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1039/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Nguyễn Minh
Ngày ban hành: 22/03/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1039/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 22 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI NĂM 2024

Căn cứ Kế hoạch số 1516/KH-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền đối với công tác xã hội. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội.

- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đạt yêu cầu về số lượng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu trợ giúp xã hội theo hướng chuyên nghiệp.

- Đẩy mạnh và phát huy vai trò nhân viên công tác xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội nhằm trợ giúp đối tượng xã hội yếu thế một cách kịp thời, hiệu quả. Đặc biệt, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp.

2. Yêu cầu

Các hoạt động phải được triển khai đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo chất lượng. Các nội dung truyền thông phải đúng trọng tâm, trọng điểm, nội dung, hình thức truyền thông phong phú, đa dạng. Các lớp tập huấn đảm bảo về nội dung tập huấn, học viên tham dự đúng thành phần và tham dự đủ thời gian theo quy định; công tác tư vấn, kết nối, trợ giúp phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.

II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Đạt 50% cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do chính phủ quy định.

2. Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.

3. Đạt 50% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục thực hiện tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội đối với người có hoàn cảnh khó khăn khi có nhu cầu.

4. Bảo đảm 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội

Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội theo quy định và các văn bản hướng dẫn, quy định của Trung ương.

2. Truyền thông nâng cao nhận thức về công tác xã hội

- Tuyên truyền về các mục tiêu, nhiệm vụ và gải pháp của Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1516/KH-UBND ngày 05/05/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các chính sách trợ giúp xã hội như: Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH ngày 14/12/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội; Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật,…

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về chính sách pháp luật liên quan đến công tác xã hội, về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong giáo dục, y tế, tư pháp và các lĩnh vực xã hội khác thông qua các hoạt động như tập huấn, diễn đàn, nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, hội thi, giao lưu, đối thoại, sinh hoạt câu lạc bộ; sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, tài liệu, sổ tay, băng rôn, panô, ….). Tăng cường tổ chức truyền thông trực tiếp tại cơ sở, nâng cao chất lượng tin, bài tuyên truyền, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, đài truyền thanh các địa phương, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền nhằm tạo hiệu ứng tốt cho công tác truyền thông.

- Tổ chức hoạt động kỷ niệm Ngày công tác xã hội Việt Nam.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của công tác xã hội.

3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội

- Rà soát, thống kê số lượng đội ngũ nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, tại các cơ quan, tổ chức có liên quan (trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện,…) và cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn để thực hiện việc củng cố, đào tạo, bồi dưỡng, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động.

- Tiếp tục xây dựng, phát triển đội ngũ nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong các lĩnh vực, nhất là mạng lưới cộng tác viên tuyến cơ sở nhằm thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ phát hiện, kết nối hỗ trợ kịp thời khi đối tượng có nhu cầu trợ giúp.

- Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội

- Tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ, kỹ năng về công tác xã hội và trợ giúp xã hội cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội ở các cấp, các ngành có liên quan, các hội, đoàn thể.

- Tạo điều kiện cho cán bộ viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tham dự các khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng ngắn hạn kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù do ngành lao động - thương binh và xã hội, y tế, giáo dục,…tổ chức.

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội.

5. Công tác kiểm tra, giám sát

Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh, các chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội; những khó khăn, vướng mắc của đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Từ nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ (nếu có).

2. Kinh phí địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị có liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và các chương trình, kế hoạch có liên quan đã ban hành.

- Triển khai thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội.

- Tổ chức tập huấn, hội thảo nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.

- Tham mưu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh cho các cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, đài truyền thanh, hệ thống thông tin cơ sở… đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính: Cấp phát đầy đủ, kịp thời kinh phí năm 2024 trong dự toán chi hoạt động thường xuyên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội năm 2024 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội, thực hiện quy định phụ cấp ưu đãi nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác cho đội ngũ viên chức công tác xã hội.

5. Sở Y tế

- Triển khai các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế; xây dựng, củng cố mạng lưới nhân viên công tác xã hội tại các bệnh viện, trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng quản lý nhà nước của ngành.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn về nghiệp vụ công tác xã hội nói chung và công tác xã hội về lĩnh vực y tế nói riêng cho các cán bộ, viên chức làm công tác xã hội tại các bệnh viện, trung tâm y tế.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy và học sinh.

- Xây dựng, củng cố và duy trì mô hình công tác xã hội trong trường học; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác xã hội trong trường học cho đội ngũ viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.

7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phát triển công tác xã hội; thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.

8. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội theo hướng dẫn của Bộ Công an và bộ, ngành liên quan.

9. Các sở, ban, ngành liên quan khác: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện việc rà soát và tham mưu bố trí nhân sự làm công tác xã hội tại địa phương theo quy định; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội hoặc tạo điều kiện, cử cán bộ, công chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh: Chỉ đạo các cấp cơ sở tích cực tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; tập hợp, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt; tham gia triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội.

12. Trường Cao đẳng Bình Thuận: Chủ động xây dựng, phối hợp với các cơ sở đào tạo xây dựng các chương trình liên kết đào tạo về công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đạt kết quả. Kết quả triển khai thực hiện của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12/2024 để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Mặt trận và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Thương.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Minh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác