602992

Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Kế hoạch 340-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ninh ban hành

602992
LawNet .vn

Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Kế hoạch 340-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 24/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Văn Diện
Ngày ban hành: 02/02/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 24/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Vũ Văn Diện
Ngày ban hành: 02/02/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 02 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 340-KH/TU NGÀY 08/11/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Thực hiện Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 340-KH/TU). Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 6380/SNNPTNT-KL ngày 29/12/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 340-KH/TU với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, phù hợp với quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

- Tiếp tục đổi mới phương thức phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, giữa nhà nước và doanh nghiệp, phát huy tính chủ động của các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan. Tăng cường hơn nữa nhận thức, ý thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp, chủ rừng và Nhân dân về vị trí, vai trò của tài nguyên rừng, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; tạo sự thống nhất trong hành động và nâng cao vị thế, vai trò của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong thời kỳ mới; đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Bám sát quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Kế hoạch số 340-KH/TU ngày 08/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (Chỉ thị số 13-CT/TW); Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” (Chương trình hành động số 12-CTr/TU); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Nghị quyết 19-NQ/TU) và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030;

- Kế hoạch cần sự tham gia có trách nhiệm, hiệu quả của cả hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành và địa phương; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ ngân sách và mọi nguồn lực hợp pháp khác của các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế;

- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, địa phương của Tỉnh nhằm đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch đồng bộ, kịp thời, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

(1). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng bền vững của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp, các chủ rừng và Nhân dân tại địa phương; tạo sự thống nhất trong hành động và nâng cao vị thế, vai trò của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất lâm nghiệp trong thời kỳ mới. Chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền hình địa phương tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; biểu dương người tốt việc tốt, người có thành tích trong công tác bảo vệ và phát triển rừng;

- Hằng năm bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp lâm nghiệp phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; xây dựng, sửa chữa các bảng tin, các biển báo cấm lửa rừng, biển cảnh báo cháy rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do cấp huyện, cấp xã quản lý;

(2). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật về trồng rừng, nhất là quy trình trồng, chăm sóc rừng trồng gỗ lớn, cây bản địa; tổ chức tập huấn, diễn tập phương án chữa cháy rừng;

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương, chủ rừng xây dựng các bảng tin tuyên truyền bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành;

- Phối hợp với cơ quan truyền thông xây dựng tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững; biểu dương gương người tốt, việc tốt về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phê phán công khai và các hình thức xử lý các hành vi thiếu trách nhiệm, các vi phạm nghiêm trọng trong bảo vệ rừng của các tổ chức, cá nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục phòng ngừa.

(3). Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

(4). Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thấy rõ trách nhiệm, tự giác chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

(5). Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức chính trị xã hội: Đẩy mạnh việc phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng với nội dung phù hợp cho các hội viên.

2. Rà soát, thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách hiện hành của Trung ương, của Tỉnh về hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp bảo đảm đáp ứng được yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy được tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh;

- Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, dự án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.

(2). Sở Tư pháp

- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trong việc xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản không phù hợp với thực tiễn cũng như tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm bảo đảm sự chủ động, linh hoạt của chính quyền địa phương trong giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên sâu nghiệp vụ xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.

(3). Sở Tài nguyên và Môi trường: Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng, cho thuê rừng, bảo đảm toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được giao, cho thuê đến từng chủ rừng cụ thể và gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng bền vững; có cơ chế phù hợp, khả thi trong việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý gắn với các giá trị lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng.

3. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tập trung, khuyến khích phát triển các mô hình, loại hình phát triển sản xuất, hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình, mô hình nông - lâm kết hợp, gắn với liên kết hợp tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp; phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhất là kinh tế dưới tán rừng; triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon và phát triển nhanh thị trường tín chỉ các-bon rừng, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;

- Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng các vùng phát triển bền vững, rừng gỗ lớn; thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản phẩm cây trồng dưới tán rừng gắn với du lịch sinh thái; hoàn thành mục tiêu đến năm 2025, trồng mới ít nhất được 5.000 ha lim, giổi, lát ở những nơi có điều kiện;

- Tiếp tục tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển lâm nghiệp bền vững hằng năm theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

(2). Văn phòng điều phối Nông thôn mới: Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) gắn với cao giá trị, hiệu quả kinh tế của ngành lâm nghiệp, bảo tồn, phát huy giá trị của rừng, góp phần bảo tồn và phát huy lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng của các dân tộc, vùng, miền; tạo việc làm và thu nhập, nâng cao mức sống cho những người làm nghề rừng, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu ngày một cao hơn, giảm chênh lệch vùng miền.

(3). Ban Dân tộc

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng, phát triển dược liệu theo chuỗi giá trị, cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan rà soát, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp xử lý về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

(4). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện nghiêm quy định về quản lý nhà nước đối với các loại rừng trên địa bàn tỉnh; tạo động lực thu hút sự tham gia của người dân, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, thúc đẩy phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng;

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tạo điều kiện để thu hút người dân tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bền vững gắn với bảo vệ rừng ngập mặn; thu hồi diện tích nuôi trồng thủy sản không hiệu quả tạo quỹ đất phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển;

- Bố trí ngân sách phù hợp, đảm bảo cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng về lâm nghiệp;

- Kịp thời cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng, chính sách từ các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng.

4. Cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm nghiệp theo quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023, trong đó tập trung xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, rừng gỗ lớn, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản chuyên sâu gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu, đưa Quảng Ninh trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của miền Bắc; nghiên cứu, đề xuất thực hiện khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Tiên Yên; bảo tồn hệ sinh thái rừng ngập mặn gắn với nuôi trồng thủy sản... đảm bảo phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh; đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông bằng công nghệ mới nhất là tại các khu vực Tuần Châu, vịnh Cửa Lục;

- Phát triển lâm nghiệp bền vững, khẩn trương hoàn thành phê duyệt Đề án trồng rừng gỗ lớn, gắn với quy hoạch vùng trồng, phấn đấu đến năm 2025 trồng mới ít nhất 5.000 ha rừng cây gỗ lớn lim, giổi, lát... Duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng trong giai đoạn 2025-2030. Tăng diện tích rừng cảnh quan tại các trung tâm du lịch; hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng ngập mặn ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn;

- Triển khai một số dự án đầu tư như thành lập Khu bảo tồn Loài - Sinh cảnh Quảng Nam Châu (huyện Hải Hà, Đầm Hà, Bình Liêu); xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng đặc dụng Đông Sơn - Kỳ Thượng trở thành công viên rừng có thương hiệu gắn với Di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long. Đánh giá đa dạng sinh học và đề xuất bảo tồn hệ sinh thái núi đá vôi tại Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và vùng phụ cận; điều tra cơ bản về lập địa, phân vùng phát triển các loài cây trồng, ưu tiên cây bản địa đa mục đích;

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các cấp độ quy hoạch lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, kịp thời và phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) để định hướng phát triển trong từng giai đoạn;

- Thực hiện công tác điều tra đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đến năm 2026, hoàn thành việc phân định ranh giới rừng trên thực địa.

(2). Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, nhất là khâu giám sát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp ở các địa bàn có tài nguyên khoáng sản, hoạt động du lịch, dự án đầu tư. Kiên quyết điều chỉnh, thu hồi đất đối với dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng có sai phạm, để đất lâm nghiệp hoang hóa, chuyển nhượng, cho, tặng trái phép.

(3). Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh

- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định dân cư; nhất là quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp khu vực biên giới, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (lực lượng Kiểm lâm) và các lực lượng có liên quan trong công tác nắm, đánh giá, dự báo tình hình, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi mua bán, cất giấu, tàng trữ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật, nhất là tại khu vực biên giới, vùng biển; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế.

(4). Cục Hải quan tỉnh: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, các hành vi tàng trữ xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh trái phép mẫu vật, dẫn xuất các loài thực vật, động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và các loài thuộc phụ lục CITES trên địa bàn, khu vực biên giới.

(5). Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, lĩnh vực, phạm vi quản lý, chỉ thực hiện/tham mưu thực hiện phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư nhà máy chế biến lâm sản tổng hợp khép kín bằng công nghệ hiện đại, tạo ra thành phẩm giá trị gia tăng lớn, có công suất phù hợp với sản lượng khai thác lâm sản hằng năm và theo quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

(6). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tăng cường rà soát, đánh giá hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp; đặc biệt là diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý. Đồng thời xây dựng, phê duyệt Phương án giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất cho các hộ gia đình cá nhân và cộng đồng dân cư; trên cơ sở Phương án được phê duyệt, triển khai lập Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, lâm nghiệp để tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân địa phương, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo rừng phải có chủ thực sự, góp phần giải quyết tốt vấn đề tái định cư gắn với quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng; hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy;

- Tập trung quản lý, triển khai quy hoạch ba loại rừng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa phương; chủ động rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh các vị trí chồng lấn, sai sót trong quá trình lập hồ sơ quy hoạch ba loại rừng để xử lý dứt điểm các bất cập, tồn tại. Tăng cường bảo vệ và quản lý chặt chẽ, kết hợp với các biện pháp trồng mới, phục hồi, tái sinh các khu bảo tồn thiên nhiên và di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử long, rừng quốc gia Yên Tử, khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng; các khu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng ngập mặn ven biển và hệ sinh thái rừng đầu nguồn ở Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Bình Liêu... Rà soát, đánh giá những biến động về hiện trạng và tác động tới hệ sinh thái; chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, bảo vệ đa dạng sinh học tại các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn ở Đồng Rui, Cửa sông Tiên Yên, Quảng Yên, Móng Cái... Phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp, giải trí, trải nghiệm gắn với quản lý bền vững tài nguyên rừng... được cung ứng từ hệ sinh thái dịch vụ môi trường rừng nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt.

5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy; nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tiếp tục rà soát, đánh giá, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy và có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của ngành lâm nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý Nhà nước về lâm nghiệp cả trước mắt và lâu dài, nhất là tại các địa phương có diện tích rừng lớn;

- Đảm bảo thực hiện tốt các chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực có trình độ chuyên môn sử dụng công nghệ cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp, đội ngũ làm công tác phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng đáp ứng yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp bền vững;

- Rà soát cơ cấu, kiện toàn, bảo đảm sử dụng hợp lý đội ngũ biên chế và các điều kiện cần thiết cho hoạt động Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng, ưu tiên tăng cường lực lượng Kiểm lâm địa bàn cấp xã để bảo vệ rừng tại cơ sở và các vùng trọng điểm về lấn chiếm đất rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trái pháp luật và vùng có nguy cơ cao về cháy rừng;

- Quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Quỹ trồng rừng thay thế phục vụ cho hoạt động phát triển diện tích rừng trồng đảm bảo thực chất, bền vững, tuyệt đối không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, lãng phí;

- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, nhất là đối với các Ban Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ và các công ty TNHH MTV lâm nghiệp.

(2). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất, rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê; giải quyết dứt điểm những tồn tại, không để xảy ra tình trạng xâm hại rừng, phá rừng, lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng không đúng quy định, mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp;

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là quản lý và kiểm soát chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng ngập mặn ven biển; tăng cường chỉ đạo thực hiện mục tiêu trồng rừng bằng các loài cây lim, giổi, lát ở những nơi có đủ điều kiện. Tiếp tục rà soát, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả các kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhất là đối với các công ty TNHH MTV lâm nghiệp;

- Chủ động báo cáo các cấp ủy, tổ chức đảng đưa nội dung kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và sử dụng đất rừng, đất lâm nghiệp; thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch ba loại rừng; việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp vào chương trình công tác để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp sai phạm.

6. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH MTV lâm nghiệp

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện phương án sắp xếp 08 công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo thực hiện nghiêm Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và Kế hoạch số 93- KH/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”.

(2). Sở Tài nguyên và Môi trường: Đẩy nhanh công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hiện trạng sử dụng đất, phương án sử dụng đất trong Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp.

(3). Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ và Cục Thuế tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về các chỉ tiêu, phương án, giải pháp và các nội dung khác có liên quan khi thực hiện Đề án sắp xếp, đổi mới các công ty TNHH MTV lâm nghiệp.

(4). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xử lý triệt để tồn đọng về giao đất, giao rừng, tranh chấp đất đai, lấn chiếm đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm; đẩy nhanh công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý, trọng tâm là các khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số; kiểm soát chặt chẽ việc mua bán, chuyển nhượng, cho tặng, chuyển đổi mục đích đất rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.

(5). Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp thuộc tỉnh: Tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt; đề cao ý thức chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật, kỷ cương, kỷ luật hành chính của Nhà nước, thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và của Tỉnh về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị; chấm dứt tình trạng được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả. Rà soát, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm.

7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

(1). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển rừng theo hướng cải tạo giống cây rừng và các biện pháp lâm sinh để nâng cao năng suất, chất lượng rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số vào công tác bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của rừng, dự đoán rủi ro cảnh báo cháy rừng, số hóa trong công tác quản lý và khai thác rừng;

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong việc lai tạo, chọn lọc giống cây trồng lâm nghiệp phục vụ chương trình phát triển rừng trồng gỗ lớn, cây dược liệu giá trị kinh tế cao, các loài cây lâm sản ngoài gỗ thế mạnh của tỉnh.

(2). Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển bền vững ngành lâm nghiệp, trong đó tập trung và các lĩnh vực ứng dụng công nghệ sản xuất cây giống trồng rừng và phát triển, chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách đảm bảo tiến độ, chất lượng yêu cầu.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chủ trì theo dõi triển khai việc thực hiện Kế hoạch này gắn với triển khai có hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/9/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước giai đoạn 2022-2030. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan cập nhật các nội dung lĩnh vực lâm nghiệp thuộc Quy hoạch tỉnh theo quy định, đảm bảo phù hợp với các quy hoạch cấp trên được phê duyệt và thực tiễn triển khai Quy hoạch tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1,3;
- Lưu: VT, NLN3 (03b, KH01).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Văn Diện

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác