Kế hoạch 1902/KH-UBND thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
Kế hoạch 1902/KH-UBND thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
Số hiệu: | 1902/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 19/03/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1902/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Lê Trí Thanh |
Ngày ban hành: | 19/03/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1902/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 19 tháng 3 năm 2024 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Thực hiện Luật Thanh niên ngày 16/6/2020; Nghị định số 13/2021/NĐ- CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện các chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2030; Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020 - 2030; Kế hoạch số 3686/KH-UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2026 và Công văn số 509/BNV-CTTN ngày 29/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024, cụ thể như sau:
a) Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh niên, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trọng tâm của Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2022-2030; công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024 phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của tỉnh.
b) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và đội ngũ công chức trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo ngành, lĩnh vực; thực sự hành động có hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, gắn với thực tiễn của cơ quan, đơn vị và địa phương; đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thanh niên.
c) Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách cho các đối tượng thanh niên; các nội dung liên quan đến đời sống, lao động, học tập và việc làm, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của thanh niên trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
a) Việc triển khai, thực hiện công tác thanh niên phải có trọng tâm, trọng điểm, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo đúng kế hoạch và tiến độ thời gian.
b) Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về thanh niên với hoạt động của Đoàn thanh niên và các tổ chức của thanh niên; trên cơ sở đó các cấp, các ngành, địa phương nghiên cứu, lồng ghép việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong kế hoạch hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.
a) Nội dung:
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, triển khai Luật Thanh niên, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030 và các văn bản khác liên quan đến công tác thanh niên tới toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân để nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng; khắc phục tình trạng coi vấn đề thanh niên và công tác thanh niên là nhiệm vụ riêng của tổ chức đoàn thể, hoạt động phong trào.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp với cấp uỷ Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp xác định các nội dung cụ thể, ban hành chương trình, kế hoạch phối hợp về công tác thanh niên trong cơ quan, đơn vị để phổ biến, quán triệt và thực hiện đầy đủ các chính sách pháp luật về quyền, nghĩa vụ của thanh niên theo quy định.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
a) Nội dung:
- Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, dự án, đề án đã được phân công tại Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 -2030 ban hành kèm theo Quyết định số 1487/QĐ- UBND ngày 31/5/2022 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 3686/KH-UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026, lồng ghép với Kế hoạch thực hiện công tác thanh niên năm 2024 của cơ quan, đơn vị bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả;
- Thực hiện tốt công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giữa cơ quan nhà nước với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; với Tỉnh đoàn và các tổ chức của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2024.
3. Tổ chức chương trình đối thoại giữa Chủ tịch UBND các cấp với thanh niên năm 2024
a) Nội dung: Tổ chức chương trình đối thoại giữa Chủ tịch UBND các cấp với thanh niên năm 2024 theo Điều 10 Luật Thanh niên và Nghị định số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ; lựa chọn các chủ đề, vấn đề liên quan trực tiếp, phù hợp với đặc điểm, tình hình đội ngũ thanh niên trên địa bàn quản lý.
Hình thức: Đối thoại trực tiếp hoặc trực tuyến đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương.
b) Cơ quan thực hiện:
- Đối với cấp tỉnh: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn Quảng Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh tổ chức chương trình đối thoại;
Đề nghị Tỉnh đoàn chủ trì thực hiện tổng hợp nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai Chương trình đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh với thanh niên tỉnh Quảng Nam năm 2024.
- Đối với cấp huyện, cấp xã: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên cùng cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện tổ chức đối thoại theo quy định.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
4. Tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp giữa chính quyền và tổ chức Đoàn các cấp
a) Nội dung và cơ quan thực hiện:
- Các Sở, ban, ngành tiếp tục tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ đã ký kết với Tỉnh đoàn tại danh mục kèm theo Quy chế phối hợp số 05/QCPH- UBND-TĐTN ngày 30/9/2022 về phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2027;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Huyện, Thị, Thành đoàn sơ kết các nhiệm vụ đã ký kết tại Quy chế phối hợp số 05/QCPH-UBND-TĐTN của UBND tỉnh và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2027;
- Đề nghị Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện và đôn đốc các Huyện, Thị, Thành đoàn tổng kết các nội dung đã ký kết. Báo cáo kết quả tổng kết các nhiệm vụ phối hợp gửi UBND tỉnh theo quy định.
b) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
a) Nội dung: Tiếp tục quan tâm, triển khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
6. Triển khai thực hiện các chính sách cho thanh niên
a) Tập trung giải quyết kịp thời chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến cho các đối tượng theo quy định tại: Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ và Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ Nội vụ.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh; UBND nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Đối với Đề án 500 trí thức trẻ: Đề nghị UBND các huyện: Bắc Trà My, Đông Giang và Nam Giang tiếp tục triển khai thực hiện theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ; Công văn số 6732/BNV-CTTN ngày 30/12/2021 của Bộ Nội vụ; Công văn số 8240/UBND-NC ngày 19/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 136/NQ-CP của Chính phủ và Công văn số 412/UBND-NCKS ngày 18/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Công văn số 6732/BNV-CTTN của Bộ Nội vụ. Đồng thời, xây dựng Kế hoạch tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ hàng năm.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ và UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024 và những năm tiếp theo.
7. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam
a) Nội dung: Tổ chức triển khai thống kê, thu thập thông tin và các chỉ số của thanh niên trên các lĩnh vực theo Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam; Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Cục thống kê tỉnh các sở, ngành liên quan, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các cấp triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024 và những năm tiếp theo.
8. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
a) Nội dung: Kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình phát triển thanh niên Quảng Nam giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch công tác thanh niên của tỉnh năm 2024; việc triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên,...
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (hoặc lồng ghép với kế hoạch kiểm tra công tác nội vụ năm 2024).
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tự kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo lĩnh vực, phạm vi quản lý.
- Đề nghị Tỉnh đoàn theo chức năng, nhiệm vụ cùng phối hợp triển khai công tác giám sát các nội dung liên quan đến thanh niên.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho đội ngũ công chức quản lý nhà nước về thanh niên; phối hợp với các cơ quan, đơn vị kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung liên quan đến triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên khi cần thiết.
b) Tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024 trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2026; Kế hoạch công tác thanh niên năm 2024 và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thanh niên...; tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh niên bằng các hình thức và phương pháp phù hợp.
b) Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, đề án phát triển thanh niên được giao chủ trì thực hiện.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo đề nghị tại Mục II Kế hoạch này.
3. Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác thanh niên năm 2024 trong đó lồng ghép việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, đề án, dự án phát triển thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Riêng đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện công tác thanh niên thuộc địa bàn quản lý.
b) Phân công công chức theo dõi, tham mưu thực hiện công tác thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Tỉnh đoàn báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh niên năm 2024 trước ngày 30/11/2024 (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Đề nghị thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây