602370

Kế hoạch 2355/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025

602370
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 2355/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025

Số hiệu: 2355/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Trần Hòa Nam
Ngày ban hành: 08/03/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 2355/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
Người ký: Trần Hòa Nam
Ngày ban hành: 08/03/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2355/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 08 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 11/01/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của HĐND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 (Chương trình); Kết luận số 543/KL-TU, ngày 06/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 11/01/2021;

Tính đến tháng 02/2024, toàn tỉnh đã có 64/92 xã (69,5% số xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới - đạt 85% so với mục tiêu; 12/92 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao - đạt 32% mục tiêu; chưa có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới bình quân chung trên địa bàn toàn tỉnh 14,6 tiêu chí/xã. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, công tác tổ chức thực hiện Chương trình còn nhiều hạn chế: Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới thấp hơn bình quân chung cả nước; huyện Khánh Sơn vẫn chưa có xã đạt chuẩn nông thôn mới. Công tác huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư, doanh nghiệp còn thấp, nhiều tiêu chí, chỉ tiêu đến nay có số xã đạt chưa cao.

Trong tình hình tỉnh Khánh Hòa đang khẩn trương hoàn tất các quy hoạch đô thị, xây dựng để phấn đấu để trở thành thành phố trực thuộc trung ương, công tác sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện xã còn đang thực hiện, kết quả đạt được so với mục tiêu Chương trình còn thấp, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn, đảm bảo các mặt kinh tế xã hội nông thôn phát triển đồng bộ, giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và đô thị, triển khai Chương trình gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

Đến cuối năm 2025, có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, không còn xã dưới 15 tiêu chí; huyện Diên Khánh đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm đạt chuẩn huyện nông thôn mới; thành phố Cam Ranh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; trong đó:

- Huyện Diên Khánh: Có 16/16 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 08/16 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04/16 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.

- Huyện Cam Lâm: Có 12/12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07/12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02/12 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Huyện Vạn Ninh: Có 11/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01/11 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

- Thành phố Nha Trang: Giữ vững 07/07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 04/07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01/07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Thành phố Cam Ranh: Có 06/06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04/06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 01/06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Năm 2025 hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

- Thị xã Ninh Hòa: Có 19/20 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 11/20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02/20 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Huyện Khánh Vĩnh: Có 03/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 01/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Huyện Khánh Sơn: Có 02/07 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

* 60% số thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.

b) Mục tiêu năm 2024

Tập trung đầu tư, chỉ đạo để có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Vạn Thạnh, Ninh Tây, Ninh Thượng, Sơn Tân, Sơn Bình), nâng số xã được công nhận đạt chuẩn lên 70/92 xã (76,1% số xã); 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (Vạn Thắng, Ninh Thân, Ninh Tân, Ninh Phú, Ninh Sơn, Vĩnh Trung, Diên Hòa, Diên Thọ, Cam Tân, Cam Hải Đông, Cam Lập), nâng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao lên 30/92 xã (32,6% số xã); 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (Ninh Quang); không còn xã đạt dưới 13 tiêu chí.

Các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm khẩn trương thực hiện kế hoạch đạt chuẩn huyện nông thôn mới; huyện Diên Khánh thực hiện kế hoạch đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; thành phố Nha Trang hoàn tất hồ sơ trình Trung ương xét, công nhận thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong năm 2024.

c) Mục tiêu năm 2025

Tập trung đầu tư, chỉ đạo để có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới (Ninh An, Cam Phước Đông, Cam Thịnh Tây, Khánh Đông, Khánh Bình, Sơn Hiệp); 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (Vạn Bình, Ninh Thọ, Ninh Lộc, Cam Hiệp Nam, Cam Hòa, Suối Cát, Cam Bình, Cam Thành Nam, Sông Cầu); 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (Vạn Phú, Ninh Đông, Vĩnh Phương, Diên Điền, Diên An, Diên Phước, Diên Lạc, Cam Hải Tây, Cam Thành Bắc, Cam Thịnh Đông);

Các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm đạt chuẩn huyện nông thôn mới, thành phố Cam Ranh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Diên Khánh đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm các nội dung sau:

1. Quy hoạch

Triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên cả 02 cấp độ: cấp huyện là xây dựng vùng huyện, cấp xã là quy hoạch chung xây dựng xã (trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn). Quy hoạch cần đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế sang công nghiệp, dịch vụ và gắn với phát triển đô thị, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái; đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn với điều kiện tiện nghi giảm dần khoảng cách với đô thị; phù hợp với đặc điểm sinh thái, hình thái sinh hoạt, sản xuất của dân cư các vùng, miền, đảm bảo định cư bền vững và phòng chống hiệu quả, giảm nhẹ tác động của thiên tai; phát triển cơ sở hạ tầng bền vững, phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đáp ứng yêu cầu hiệu quả, tiết kiệm trong đầu tư.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội

Tiếp tục hỗ trợ đầu tư nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, thụ hưởng tinh thần của người dân trên địa bàn. Đối với các công trình xây dựng mới, phải thực hiện đúng theo các quy định hiện hành về quy hoạch và tiêu chuẩn kỹ thuật. Đối với các công trình đã có quy hoạch và dự kiến xây dựng trước năm 2026 mà có quy chuẩn cao hơn so với quy chuẩn công trình Chương trình nông thôn mới: Cân nhắc sử dụng các công trình hiện hữu trên địa bàn (nếu vẫn đảm bảo chất lượng) hoặc tạm thời chưa đầu tư để đầu tư theo quy chuẩn cao hơn.

a) Giao thông: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện (bao gồm đường bộ, đường thủy), hệ thống bến xe khách cấp huyện đạt chuẩn theo quy định. Huy động nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư, bảo dưỡng định kỳ hệ thống giao thông trọng điểm trên địa bàn. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia vào công tác xây dựng, giám sát, phản biện việc thực hiện các tuyến giao thông, cải tạo cảnh quan môi trường dọc theo các tuyến đường trên địa bàn.

b) Thủy lợi và phòng chống thiên tai: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.

c) Điện: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp lưới điện để đảm bảo cung cấp điện an toàn, chất lượng phục vụ sinh hoạt, sản xuất của các xã trên địa bàn.

d) Trường học: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

đ) Cơ sở vật chất văn hóa: Đầu tư xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, thể thao cấp xã, thôn và các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn và nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu mỗi xã có ít nhất 01 điểm vui chơi, giải trí độc lập cho người già và trẻ em. Trong trường hợp chưa có có điều kiện đầu tư riêng biệt điểm vui chơi, giải trí và thể thao, có thể đặt trong khuôn viên của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và phải có trang thiết bị hoạt động phù hợp. Đồng thời, phải cam kết lộ trình đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho người già và trẻ em.

e) Hạ tầng thương mại nông thôn: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân trên địa bàn. Thường xuyên bảo dưỡng, quản lý tốt các công trình chợ nông thôn; rà soát, nâng cấp, cải tạo, xây mới đối với những chợ đã xuống cấp; chú trọng công tác điều hành quản lý chợ.

g) Thông tin và truyền thông: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn; tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.

h) Nhà ở dân cư: Vận động các hội đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân tích cực thực hiện phong trào xóa nhà tạm; chỉnh trang vườn nhà gọn gàng, xanh - sạch - đẹp, nâng cấp 3 công trình sinh hoạt (nhà tắm, nhà vệ sinh, bể nước) hợp vệ sinh, phù hợp với mỹ quan nông thôn, tiện ích và văn minh, bảo đảm từng bước nâng tỷ lệ nhà ở nông thôn đạt chuẩn. Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.

i) Trạm y tế: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các Trung tâm Y tế huyện. Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập

Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn các xã xây dựng nông thôn mới qua các đề án, chương trình, kế hoạch, chính sách cụ thể như: Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Chương trình khuyến nông tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025; Đề án thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch chuyển đổi cây trồng; cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chiến lược phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030;...

Triển khai đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp, trong đó: Tập trung ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra giống cây trồng chủ lực, vật nuôi, các giống thủy hải sản mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương, chống chịu được với biến đổi khí hậu, phục vụ nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, như phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, chế phẩm xử lý môi trường...

Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo quản và chế biến nông lâm, thủy sản có sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho người dân; chuyển giao các mô hình canh tác trồng trọt và chăn nuôi theo hướng an toàn dịch bệnh và phát triển bền vững; mô hình trồng trọt và chăn nuôi theo hướng VietGAP; trang trại hữu cơ, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đạt tiêu chuẩn VietGap trong canh tác các đối tượng cây trồng chủ lực tại từng địa phương.

Hỗ trợ hình thành các liên kết sản xuất, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị có sự tham gia của Doanh nghiệp. Hỗ trợ kinh phí tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, nhân rộng các kết quả nghiên cứu từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở cho các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức đoàn thể và người dân địa phương. Huy động nguồn lực từ các chương trình của Trung ương thông qua các dự án nông thôn miền núi, đặc biệt quan tâm và khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh tham gia triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn miền núi.

Hỗ trợ các địa phương hướng dẫn, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; hỗ trợ các hoạt động quản lý, khai thác và phát triển thương hiệu các sản phẩm đặc trưng đã đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 05 sản phẩm, dịch vụ đặc trưng, chủ lực của tỉnh được hỗ trợ xây dựng, hướng dẫn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ các hoạt động quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ. Có ít nhất 50% sản phẩm thuộc Chương trình OCOP, sản phẩm tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

Đưa nhiệm vụ phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới vào chương trình hành động ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa hàng năm nhằm khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của tỉnh để xây dựng nông thôn mới; xây dựng nghị quyết về một số chính sách hỗ trợ tạo điều kiện phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh; triển khai Chương trình phối hợp xây dựng đời sống văn hóa, phát triển du lịch nông thôn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

b) Lao động

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 theo Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030”.

- Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về chính sách việc làm công thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm liên quan đến lao động khu vực nông thôn: Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm theo Luật Việc làm năm 2013, như: chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác; chính sách việc làm công; chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; Chính sách Hỗ trợ phát triển thị trường lao động. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động liên quan đến thị trường lao động, như: Điều tra thu thập thông tin cung - cầu lao động để tạo lập cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; thực hiện kết nối cung - cầu thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh và thường xuyên tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động tại các xã.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ người lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lay động. Hỗ trợ người lao động thuộc đối tượng chính sách (lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; lao động là người dân tộc thiểu số; lao động là thân nhân của người có công cách mạng; lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp) đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

- Thực hiện Kế hoạch thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh.

c) Giảm nghèo và an sinh xã hội

- Thực hiện công tác giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều được quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về giảm nghèo, các chính sách giảm nghèo đặc thù của tỉnh để đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo đạt tiêu chí nông thôn mới, trong đó chú trọng đến các chính sách giảm nghèo theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin.

- Lồng ghép công tác giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển nguồn nhân lực... Ưu tiên vốn hỗ trợ phát triển sản xuất từ Chương trình xây dựng nông thôn mới cho các hộ nghèo để xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

- Tiếp tục vận động các nguồn lực trong cộng đồng, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm chung tay hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.

d) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả

- Xây dựng và triển khai đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 nhằm đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể cả về số lượng và chất lượng. Với định hướng HTX tổ chức lại sản xuất, phát triển bền vững; tăng cường liên kết giữa các HTX và doanh nghiệp theo quy trình từ sản xuất, chế biến đến xây dựng nhân hiệu và tiêu thụ hàng hóa nhằm tạo ra chuỗi giá trị bền vững, gắn với chuỗi giá trị chủ lực, sản phẩm OCOP của địa phương. Thực hiện kịp thời có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp lý giúp các tổ hợp tác, hợp tác xã nâng cao năng lực, tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể; có những đóng góp tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể (KTTT) các cấp; cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã (HTX); bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 250 cán bộ quản lý HTX.

4. Văn hóa - xã hội - môi trường

a) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt, duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tăng cường thực hiện các giải pháp huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp, duy trì sỉ số, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học, đảm bảo tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp). Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo; tăng cường công tác cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường hội nhập quốc tế và truyền thông trong giáo dục. Ưu tiên các chính sách để hỗ trợ khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng miền núi, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60.

b) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

- Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Triển khai hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới (Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ);

- Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, huyện, đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân “toàn diện, liên tục”; thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới;

- Tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt >=85%; triển khai thực hiện Chương trình suy dinh dưỡng, chú trọng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đối với trẻ em dưới 05 tuổi; chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em, sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ ở khu vực nông thôn.

c) Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn

Tiếp tục xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động hóa, thể thao nông thôn, gắn với tổ chức cộng đồng, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Tăng cường nghiên cứu, mở rộng mô hình về phát huy, kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới đảm bảo sự đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc.

Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống gắn với xây dựng chương trình nông thôn mới, nhân rộng các mô hình: câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích hoạt động văn hóa, văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của địa phương. Phát triển các mô hình du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của các di sản văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương.

d) Cấp nước sạch nông thôn

Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông thôn phù hợp với Quy hoạch cấp nước nông thôn của tỉnh (Quyết định số 3858/QĐ-UBND nay 13/12/2016 của UBND tỉnh) và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương đã được phê duyệt, đáp ứng tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2025.

Chú trọng đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung có dây chuyền công nghệ xử lý nước hoàn chỉnh, quy mô cấp nước liên xã và chỉ giao nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng công trình đối với đơn vị đủ năng lực, trình độ chuyên môn, đồng thời gắn liền với công tác quản lý, sử dụng và khai thác nhằm phát huy hiệu quả và duy trì tính bền vững.

Đối với nhà Đầu tư (doanh nghiệp, tư nhân) khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn, gồm: dự án đầu tư xây dựng mới; nâng cấp công suất nhà máy cấp nước; cải tạo, nâng cấp đường ống cấp nước từ khu vực đô thị ra các khu vực lân cận giáp khu vực nông thôn phải thực hiện đúng cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn theo dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư.

Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển và quản lý hiệu quả mạng lưới các công trình cấp nước tập trung hiện hữu.

Tiếp tục sử dụng nguồn vốn chính sách tín dụng (vốn Ngân hàng Chính sách xã hội) cho cấp nước sạch, hỗ trợ đối với việc đầu tư công trình cấp nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, trên các đảo có đông dân cư, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước, vùng bị ảnh hưởng bởi khí hậu, hạn hán,...

Quan tâm, lồng ghép nguồn kinh phí từ các chương trình khác để đầu tư cho xã Vạn Thạnh có nước sạch đạt chuẩn theo quy định.

đ) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn

Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2025 có ít nhất 50% số hộ dân nông thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải rắn tại nguồn; 80% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý; trên địa bàn tỉnh triển khai 1-2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công nghệ phù hợp; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phi tập trung theo khu vực phù hợp, hiệu quả; 100% chất thải rắn và 50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý theo quy định; ít nhất 35% số huyện có đề án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.

5. Hệ thống chính trị

a) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kiến thức chuyên sâu dành cho các chức danh cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các vùng khó khăn, miền núi, ven biển và hải đảo.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh).

- Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý.

- Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới; thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới; triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.

- Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.

b) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

- Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn. Nâng cao trách nhiệm của Công an các cấp trong việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước; đẩy mạnh ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm trên địa bàn.

- Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng nông thôn mới.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình là 1.489.867 triệu đồng; trong đó:

- Vốn sự nghiệp kinh tế: 131.550 triệu đồng.

- Vốn đầu tư phát triển: 1.358.317 triệu đồng.

Trong đó, vốn sự nghiệp kinh tế các năm 2024, 2025 bình quân mỗi năm 25.000 triệu đồng; vốn Đầu tư phát triển các năm: năm 2024 là 547.071 triệu đồng; năm 2025 là 225.290 triệu đồng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu nguồn vốn để huyện Cam Lâm đạt chuẩn huyện nông thôn mới, huyện Diên Khánh đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao năm 2025 và nguồn vốn để các xã nâng cao số tiêu chí đạt chuẩn đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến năm 2024 không còn xã dưới 13 tiêu chí và đến năm 2025 không còn xã dưới 15 tiêu chí báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt bổ sung chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.

VI. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao, xây dựng kế hoạch nhằm đạt mục tiêu về số địa phương đạt chuẩn đến năm 2025 và đảm bảo lộ trình đạt chuẩn của từng địa phương tại các Phụ lục đính kế hoạch này; định kỳ trước ngày 28 tháng cuối quý gửi kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, giám sát, chỉ đạo các xã, đảm bảo tiến độ thực hiện Chương trình; xử lý nghiêm các trường hợp trông chờ, ỷ lại vào cơ quan cấp trên, không chủ động trong việc triển khai Chương trình dẫn đến không đảm bảo tiến độ được giao.

Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Tổ công tác xây dựng nông thôn mới, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ và đột xuất tổ chức các cuộc họp nhằm thảo luận, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong quá trình thực hiện; có kế hoạch kiểm tra, giám sát thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, tập trung đi sâu vào công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; tăng cường vai trò, trách nhiệm của các thành viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành phụ trách các tiêu chí, chỉ tiêu khó như tổ chức sản xuất, thu nhập, hộ nghèo, an ninh trật tự xã hội,...

2. Công tác tuyên truyền, tập huấn

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn; nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng phát huy tinh thần làm chủ, tình làng nghĩa xóm, tương thân tương ái của người dân. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để người dân hiểu rõ mục đích, lợi ích, cách làm, cơ chế, chính sách của nhà nước về xây dựng nông thôn mới; huy động nội lực từ trong dân là chính, từ đó đồng tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia.

3. Tập trung thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình nông thôn mới

a) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng, miền.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn; chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện; mở rộng và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, trong đó chú trọng đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cung ứng, kết nối nông sản cấp huyện; đảm bảo hạ tầng để cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.

b) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của từng vùng, miền.

Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trong đó, cần chú trọng đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng liên kết sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp nâng cao giá trị nông sản. Thu hút đầu tư, phát triển liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân; trong đó, doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt. Chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế. Ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi kém hiệu quả sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung ứng dụng công nghệ cao, hàng hóa nông sản có chứng nhận. Triển khai thực hiện sâu rộng Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.

Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã; trong đó, chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Nhân dân về bản chất của hợp tác xã; nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ quản lý hợp tác xã và cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hợp tác xã; tăng cường trách nhiệm và phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong phát triển hợp tác xã; rà soát, xây dựng chính sách đặc thù để hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhằm góp phần thúc đẩy phát triển bền vững tiêu chí Tổ chức sản xuất trên địa bàn.

c) Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn.

Chú trọng công tác bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn; đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, bài tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải,...); thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên huyện, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình phân loại rác tại nguồn. Phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu dài.

d) Phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, khoa học - công nghệ; đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; giữ gìn an ninh và trật tự xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống, đời sống văn hóa tinh thần cho người dân.

Tập trung chỉ đạo và ưu tiên đầu tư để phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế nông thôn; xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng các mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn; tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn.

4. Đảm bảo nhu cầu vốn thực hiện Chương trình

Triển khai hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình theo Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 30/6/2022 của HĐND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 22/8/2022, Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 và các Nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình.

Tiếp tục vận dụng linh hoạt các nguồn vốn, các chính sách của Trung ương và tỉnh để lồng ghép, hỗ trợ thực hiện các mục tiêu Chương trình nông thôn mới; vận động thực hiện xã hội hóa, vận động đóng góp từ nhân dân thực hiện các hạng mục công trình mà người dân trực tiếp thụ hưởng; tiếp tục nghiên cứu, tham mưu quy định về tổ chức thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù (gồm: Danh mục các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù; Quyết định hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh quyết định thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với các dự án quy định; Quyết định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án; Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền); Quy định việc quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, tiêu chí theo lĩnh vực được giao và hiện trạng của các địa phương đăng ký đạt chuẩn (theo các phụ lục 02,03,04,05 Kế hoạch này) xây dựng kế hoạch riêng của ngành để chủ động thực hiện hỗ trợ địa phương đạt chuẩn đúng thời hạn, đồng thời nâng dần số địa phương đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu được phân công (mục tiêu tại phụ lục 01). Tăng cường kiểm tra, kiểm soát về tình hình thực hiện Chương trình tại địa phương, chủ động yêu cầu địa phương (hoặc báo cáo UBND tỉnh đối với các nội dung vượt thẩm quyền) có giải pháp xử lý phù hợp đối với các chỉ tiêu, tiêu chí có khả năng không đạt chuẩn theo lộ trình (nội dung phân công của các sở, ban, ngành tại phụ lục 06).

- Đối với các tiêu chí, chỉ tiêu các xã chưa đạt do nguyên nhân khách quan, cần linh hoạt trong đánh giá xét công nhận đạt chuẩn; báo cáo rõ nguyên nhân không đạt với Hội đồng thẩm định xét, công nhận đạt chuẩn đối với các tiêu chí chưa đạt của các địa phương.

1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Giám sát, theo dõi tiến độ thực hiện các nội dung Chương trình tại kế hoạch này; đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới; định kỳ các tháng 03, 05, 07, 08 tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu trong năm về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh để tổ chức họp, đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể hướng dẫn, hỗ trợ địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình; định kỳ hàng tháng tổ chức đoàn kiểm tra hoặc tổ chức họp Tổ công tác xây dựng nông thôn mới để kiểm tra tiến độ thực hiện, tiến độ hoàn tất hồ sơ đạt chuẩn của các địa phương có mục tiêu trong năm để hướng dẫn, chỉ đạo; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc (khách quan, chủ quan), báo cáo Ban Chỉ đạo, Hội đồng thẩm định xét, công nhận đạt chuẩn.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động cân đối kinh phí tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ địa phương thực hiện Chương trình; trong đó, khẩn trương tổng hợp, thực hiện thủ tục trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt nghị quyết điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trong tháng 3/2024.

- Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính rà soát các quy định hiện hành, tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình nông thôn mới theo khả năng cân đối ngân sách.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Tiếp tục rà soát hiện trạng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch đạt chuẩn từng chỉ tiêu, tiêu chí đối với các xã có mục tiêu trong lộ trình giai đoạn 2021-2025 (kể cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn giai đoạn 2016-2021 nhưng chưa đạt theo các bộ tiêu chí giai đoạn 2021-2025), xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết để nâng cao số tiêu chí đạt chuẩn ở các xã đến cuối năm 2024 không còn xã dưới 13 tiêu chí, đến cuối năm 2025 không còn xã dưới 15 tiêu chí.

- UBND huyện Diên Khánh khẩn trương xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai, tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu chương trình trên địa bàn đến năm 2025 được ban hành tại Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, bổ sung vào Kế hoạch) theo Thông báo số 64/TB-UBND ngày 26/02/2024 của UBND tỉnh.

- UBND huyện Diên Khánh, UBND huyện Cam Lâm khẩn trương rà soát nhu cầu vốn để đạt mục tiêu nông thôn mới cấp huyện, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét.

- Không tiếp tục đề nghị điều chỉnh lộ trình các xã sau khi kế hoạch đã được tích hợp vào kế hoạch chung của toàn tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc không đảm bảo hoàn thành mục tiêu Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo mục tiêu đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành.

- Tuân thủ nghiêm túc về các mốc thời gian xét, công nhận đạt chuẩn năm 2024, 2025: Cấp xã hoàn tất báo cáo gửi cấp huyện trước ngày 25/0, cấp huyện hoàn tất hồ sơ trình cấp tỉnh trước ngày 20/10, UBND tỉnh tổ chức thẩm định trong tháng 11, 12.

- Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các xã quyết liệt tổ chức thực hiện Chương trình trong năm 2024; trong đó, lưu ý chuẩn bị hồ sơ phục vụ mục tiêu huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong năm 2025. Định kỳ hàng tháng báo cáo các nội dung thực hiện trong kỳ báo cáo của các địa phương có mục tiêu trong năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, có biện pháp phù hợp.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, đoàn thể nghiêm túc thực hiện. Quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- BCĐ TW các CT MTQG;
- VPĐP NTM TW;
- TU, HĐND và các ban HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBMTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TLe, LV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hòa Nam

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản