Kế hoạch 2643/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023-2030
Kế hoạch 2643/KH-UBND năm 2023 triển khai nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023-2030
Số hiệu: | 2643/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 20/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2643/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký: | Đoàn Ngọc Lâm |
Ngày ban hành: | 20/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2643/KH-UBND |
Quảng Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030”; Công văn số 5370/BNN-TY ngày 07/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023 - 2030, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật tại các địa phương nhằm phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh theo hướng bền vững, phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và hướng tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
- Kiểm soát thuốc thú y, vắc xin thú y bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả, đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc trong chăn nuôi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chuyên ngành thú y các cấp, phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hướng dẫn các địa phương, cơ sở chăn nuôi đã được cơ quan thú y cấp Giấy chứng nhận tiếp tục duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh, trong đó có 01 xã an toàn với bệnh Dịch tả lợn cổ điển; 01 xã an toàn với bệnh Dại động vật và 33 trang trại chăn nuôi. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh xây dựng được 10 vùng an toàn dịch bệnh cấp xã và có 50 trang trại chăn nuôi được chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật.
- Nâng cấp, sửa chữa các cơ sở giết mổ động vật tập trung hiện có và tiếp tục xây dựng các cơ sở mới; phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có ít nhất 10 cơ sở giết mổ động vật tập trung đảm bảo công suất, yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
- Hàng năm, kiểm soát được trên 90% động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, kiểm soát được 90% động vật được giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung và 60% tại các cơ sở nhỏ lẻ; phấn đấu đến năm 2030, kiểm soát được 100% động vật được giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung và trên 80% tại các cơ sở nhỏ lẻ.
- 100% các chương trình giám sát an toàn thực phẩm của Trung ương, địa phương đối với thịt lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, sữa tươi nguyên liệu, mật ong và sản phẩm mật ong, tổ yến được tổ chức triển khai thực hiện.
- Hằng năm, có ít nhất 10% thuốc thú y lưu hành trên thị trường được giám sát chất lượng; phấn đấu đến năm 2030, trên 70% các cơ sở buôn bán thuốc thú y (trên cạn và thủy sản) được kiểm tra, giám sát.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giám sát, báo cáo dịch bệnh động vật; kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, quản lý thuốc thú y trên địa bàn tỉnh. Cập nhật, báo cáo vào kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của ngành thú y và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách trong công tác phòng, chống dịch; nguy cơ, tác hại của dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm và thủy sản; cơ chế hỗ trợ khôi phục sản xuất khi thiên tai, dịch bệnh động vật xảy ra; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả để người dân biết và thực hiện.
- Định kỳ hằng năm, tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thú y cơ sở trong giám sát dịch bệnh, kỹ thuật lấy mẫu phát hiện bệnh, kỹ thuật tiêm phòng, tiêu độc khử trùng và báo cáo dịch bệnh theo quy định.
- Công tác giám sát dịch bệnh được tiến hành thường xuyên, liên tục đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản. Khi nghi ngờ động vật mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cơ quan thú y thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm xác định mầm bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Kịp thời trao đổi thông tin, kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm khi có ổ dịch bệnh động vật có khả năng lây sang người như bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại động vật... nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân, cộng đồng.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ tại các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ nhằm xác định sự lưu hành, biến chủng của các loại mầm bệnh... từ đó kịp thời đưa ra cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp xử lý, xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh phù hợp, có hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh đối với các vùng, cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi cấp xã, cấp trang trại thực hiện xây dựng an toàn dịch bệnh.
Hỗ trợ kết nối việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi giữa các cơ sở đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình phòng, chống dịch bệnh động vật được UBND tỉnh phê duyệt như: Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2026; Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 13/1/2021 về ban hành Chương trình phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 về ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 2032/KH-UBND ngày 09/11/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 29/KH-UBND tỉnh về phòng; chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 1213/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030...
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo quy định của Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 18/6/2019 của Chính phủ; Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021-2030”; kế hoạch số 1211/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh nhằm đảm bảo lực lượng thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Ban hành và triển khai thực hiện xây dựng mạng lưới giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2023-2030. Xây dựng phương án đưa các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ vào giết mổ ở các cơ sở tập trung; quản lý, kiểm soát tốt hoạt động giết mổ động vật. Kiểm tra, hướng dẫn cơ sở giết mổ nhỏ lẻ cải tạo, sửa chữa cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, thực hiện ký cam kết đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định ở những địa phương chưa xây dựng được cơ sở giết mổ tập trung.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật tập trung gắn với vùng chăn nuôi nhằm giúp người dân chủ động đầu ra cho hoạt động sản xuất.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm với những đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Hướng dẫn hồ sơ, quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện giám sát an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như kiểm tra vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm trong chăn nuôi...
- Thực hiện công tác kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong hoạt động chăn nuôi, thu gom, vận chuyển, giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về lựa chọn, sử dụng các sản phẩm động vật; không nên sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và chưa được cơ quan thú y kiểm soát theo quy định.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực trong công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y cho đội ngũ cán bộ thú y các cấp.
3. Nâng cao năng lực quản lý việc buôn bán, sử dụng thuốc thú y
- Hàng năm, tổ chức tập huấn, hội thảo phổ biến các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn chuyên ngành về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho cán bộ thú y các cấp, các cơ sở buôn bán thuốc, cơ sở chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc thú y thực hiện các điều kiện, yêu cầu về thực hành tốt nhà thuốc (GPP).
- Tổ chức kiểm tra định kỳ hàng năm về việc chấp hành các quy định trong buôn bán, sử dụng thuốc thú y ở địa phương. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Hướng dẫn, khuyến cáo người dân lựa chọn, sử dụng thuốc thú y thuộc Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam, đặc biệt là sử dụng vắc xin phòng được chủng gây bệnh tại địa phương theo khuyến cáo của Cục Thú y. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân nên sử dụng thuốc thú y theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở hoặc người được cấp phép hành nghề hoạt động thú y nhằm nâng cao hiệu quả trong phòng, điều trị bệnh trên đàn vật nuôi, đồng thời hạn chế nguy cơ kháng kháng sinh, tồn dư thuốc thú y trong sản phẩm động vật.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y
- Cập nhật thủ tục hành chính trong lĩnh vực thú y lên cổng Dịch vụ công quốc gia; phối hợp với đơn vị truyền thông hoàn thiện quy trình dịch vụ công trực tuyến nhằm giúp cá nhân, tổ chức trong việc nộp, theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hành chính được tiện lợi, hiệu quả.
- Thường xuyên cập nhật các văn bản, tài liệu pháp lý về lĩnh vực thú y trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh động vật trên cả nước, trên địa bàn tỉnh để người dân chủ động triển khai các biện pháp phòng dịch.
- Thực hiện kết nối với kho dữ liệu dùng chung của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn về phòng chống dịch bệnh; chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật; kiểm dịch vận chuyển trong nước; giết mổ động vật, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y; thống kê và báo cáo số liệu thống kê ngành... sau khi hệ thống dữ liệu chuyên ngành thú y (Data Warehouse) đưa vào sử dụng.
- Cập nhật, báo cáo số liệu về lĩnh vực thú y lên Hệ thống Quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam (viết tắt là VAHIS) theo quy định. Hướng dẫn cơ quan quản lý thú y cấp huyện thực hiện nhập thông tin, số liệu lên hệ thống VAHIS như cập nhật dịch bệnh động vật, kết quả phòng chống bệnh Dại động vật... trên cơ sở giám sát của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
- Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực áp dụng công nghệ thông tin cho cán bộ thú y; rà soát, đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo hệ thống thông tin về thú y hoạt động liên tục, đảm bảo hoạt động 24/24h.
1. Kinh phí địa phương
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động tăng cường năng lực kiểm soát dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật; quản lý thuốc thú y; ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thú y... cấp địa phương.
2. Kinh phí do người dân, doanh nghiệp tự đảm bảo
Tổ chức, cá nhân tự đảm bảo kinh phí các hoạt động liên quan đến công tác chăn nuôi, tiêm phòng, kiểm dịch, vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm tại cơ sở chăn nuôi, thu gom, sơ chế, giết mổ động vật, cơ sở buôn bán thuốc thú y.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác: Kinh phí từ các tổ chức, nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1. Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật; kế hoạch tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm; kế hoạch giám sát chủ động một số loại dịch bệnh nguy hiểm trên vật nuôi, thủy sản nuôi, đặc biệt đối với một số dịch bệnh thường hay xảy ra ở địa phương hoặc một số vùng có nguy cơ cao với dịch bệnh động vật.
- Tham mưu UBND tỉnh/HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra. Chỉ đạo cơ quan thú y cấp tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, giám sát an toàn sinh học đế làm cơ sở thẩm định, cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh cho vùng, cơ sở chăn nuôi.
- Chỉ đạo cơ quan thú y cấp tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng an toàn dịch bệnh; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng an toàn dịch bệnh đảm bảo không để dịch bệnh xâm nhiễm từ ngoài vào.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh truyền lây từ động vật sang người theo quy định tại Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 và Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp đảm bảo phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
1.2. Về tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật
- Chỉ đạo cơ quan quản lý thú y tỉnh thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh và các khu cách ly kiểm dịch; hướng dẫn địa phương tăng cường quản lý hoạt động giết mổ, kiểm soát giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo quy định; nghiên cứu, đề xuất mức thu phí kiểm soát giết mổ động vật tại các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ được quy định tại Thông tư số 101/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong lĩnh vực thú y nhằm tiến tới đưa giết mổ nhỏ lẻ vào các cơ sở tập trung.
- Hằng năm, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, lấy mẫu giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
1.3. Về nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả
Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát chất lượng thuốc thú y trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là đối với nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giám sát tình trạng kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Định kỳ hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá điều kiện buôn bán thuốc thú y của các cơ sở kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý thuốc thú y cho cán bộ thú y cấp tỉnh, cấp huyện.
1.4. Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y
- Chỉ đạo xây dựng, hoàn thành cơ sở dữ liệu ngành thú y đảm bảo kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh và kết nối có hiệu quả với hệ thống Trung ương.
- Xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y. Sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin ngành thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y; quản lý thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
1.5. Phối hợp với Sở Tài chính hằng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch và trình UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp với các huyện, thành phố, thị xã và Sở Tài chính báo cáo, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh động vật. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ trong công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành và thực tiễn của địa phương.
1.6. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc tăng cường tổ chức thông tin tuyên truyền, xây dựng tài liệu, in ấn, phổ biến, hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tham mưu, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống hạn chế sự lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người hoặc sự lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về tính chất nguy hiểm, biện pháp phòng, chống một số loại dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người. Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp; xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống kháng thuốc tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về dịch bệnh trên người có nguồn gốc từ động vật; kháng thuốc trong y tế và quản lý an toàn thực phẩm trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
8. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ nội dung Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch của địa phương; chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai thực hiện, đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra. Cụ thể:
8.1. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện, chính quyền cấp xã tăng cường công tác kiểm soát, giám sát dịch bệnh động vật, đặc biệt một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi, có khả năng lây truyền sang người. Trường hợp phát hiện ổ dịch bệnh động vật, cần tập trung nguồn lực để triển khai các biện pháp khống chế, không để dịch bệnh lây lan.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ cơ sở chăn nuôi xây dựng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện các mô hình chuỗi liên kết trong chăn nuôi.
- Kiện toàn, củng cố hệ thống thú y cấp huyện, cấp xã đảm bảo đủ số lượng, năng lực triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật.
8.2. Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật
- Tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động vận chuyển, buôn bán, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại địa phương.
- Chủ động có cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống mạng lưới giết mổ động vật tập trung như quỹ đất, cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện, đường giao thông nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, bố trí quỹ đất xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung đúng với yêu cầu và điều kiện thực tiễn; ban hành kế hoạch, lộ trình xây dựng cơ sở giết mổ đảm bảo phù hợp với mục tiêu UBND tỉnh giao.
- Bố trí lực lượng thú y thực hiện kiểm soát giết mổ theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chỉ đạo Ban/Tổ quản lý các chợ trên địa bàn bố trí khu vực kinh doanh sản phẩm động vật riêng, việc kinh doanh sản phẩm động vật phải đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đã được kiểm soát giết mổ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tăng cường kiểm tra, giám sát việc buôn bán, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; quản lý chặt chẽ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp quản lý.
8.3. Nâng cao năng lực quản lý thuốc thú y, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả
- Hàng năm, phối hợp với các đơn vị, ban ngành tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân có hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y, vắc xin thú y; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về điều kiện kinh doanh, chất lượng thuốc thú y... theo quy định.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sử dụng thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam; liều lượng, cách thức sử dụng theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở, của nhà sản xuất; ghi chép, lưu giữ hồ sơ về sử dụng thuốc thú y tại cơ sở.
- Phối hợp với các đơn vị, ban ngành kiểm tra việc kê đơn, buôn bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát việc sử dụng kháng sinh và thuốc sát trùng, hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản gây mất an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
8.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y
- Ứng dụng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giám sát, báo cáo, cập nhật số liệu thú y của địa phương vào hệ thống quản lý chung của Trung ương, của tỉnh.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ; hỗ trợ nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ để đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, khai thác dữ liệu trong hệ thống của ngành nông nghiệp.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật. Định kỳ hàng năm, thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương, chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại cơ sở, đặc biệt là các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đầu tư, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giết mổ động vật tập trung theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của địa phương. Chỉ thực hiện hoạt động giết mổ động vật tại cơ sở đủ điều kiện về phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chấp hành các quy định về buôn bán thuốc thú y, vắc xin thú y; thực hiện kê đơn, bán thuốc theo đơn, lưu hồ sơ; tư vấn, hoạt động dịch vụ thú y sau khi được cơ quan quản lý chuyên ngành cấp giấy phép hành nghề.
- Chi trả chi phí thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật; chi phí trong trường hợp vi phạm quy định về phòng chống dịch bệnh, vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; buôn bán, sử dụng thuốc thú y theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây