Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU về thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU về thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 152/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 08/01/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 152/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 08/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 01 năm 2024 |
Thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU ngày 03/11/2023 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 335-KH/TU), UBND tỉnh Quảng Nam ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch số 335-KH/TU; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, quyết tâm hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo Kế hoạch số 335-KH/TU được triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp; trong đó, tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện đúng tiến độ các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực tổ chức quản lý rừng và đất rừng, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, đa dạng hóa các loại hình tổ chức quản lý, sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng rừng và quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng góp phần tăng sản lượng xuất khẩu lâm sản nhằm cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
2. Yêu cầu
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời nội dung Kế hoạch số 335-KH/TU; đề ra được mục tiêu và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể sát với từng ngành, địa phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện, bổ sung các nội dung, giải pháp khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch này.
- Huy động, tập trung mọi nguồn lực của địa phương và các tổ chức, cá nhân để tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch số 335-KH/TU.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
- Tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 335-KH/TU của Tỉnh ủy đến toàn thể cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp và Nhân dân, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm trong hệ thống chính trị, trước hết là đối với người đứng đầu chính quyền các địa phương và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác tuyên truyền thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nhận thức rõ được vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh”, thông qua đó, từng cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong ngành Nông nghiệp và PTNT phấn đấu thi đua lao động sáng tạo, tích cực học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, các ứng dụng di động; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, gương điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đồng thời, phê phán công khai, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, từ đó làm thay đổi căn bản nhận thức, tư duy, hành động, thói quen trong tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt, tạo sức lan tỏa rộng khắp và thu hút sự tham gia tích cực của toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Đổi mới xây dựng chương trình, biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng đối tượng; phối hợp xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tin, bài và thông tin dữ liệu ngành lâm nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Kiểm lâm), ứng dụng “Smart Quảng Nam” nhằm tuyên truyền, phổ biến, tạo thuận lợi để cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tiếp cận, tìm hiểu, từ đó nâng cao hơn ý thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tăng cường các hoạt động ký kết phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, các địa phương với các cơ quan truyền hình, báo chí, viễn thông, nhà xuất bản nhằm chuyển tải kịp thời, chính xác, thuyết phục các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của Trung ương, địa phương về lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho học sinh các cấp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; chú trọng xây dựng và lồng ghép triển khai các chương trình giảng dạy về giáo dục thiên nhiên, môi trường, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học gắn với tổ chức các hoạt động ngoại khóa, cuộc thi tìm hiểu về rừng, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học… để nâng cao sự hiểu biết, nhận thức của học sinh các cấp về vai trò, tác dụng, ý nghĩa của tài nguyên thiên nhiên đối với môi trường sống của con người và phát triển bền vững ngành lâm nghiệp.
- Khuyến khích, động viên, biểu dương và khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân, gương người tốt, việc tốt nhằm cổ vũ, tạo sức lan tỏa, thu hút mọi tầng lớp Nhân nhân tham gia vào công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và phát triển rừng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án trọng điểm về lâm nghiệp của Trung ương và của tỉnh đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như: Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Đề án Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên ngoài lưu vực thủy điện giai đoạn 2023-2025; Đề án Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2024-2025, tầm nhìn 2030; Chương trình trồng 01 tỷ cây xanh; Đề án hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn cây bản địa kết hợp hỗ trợ gạo đối với diện tích đất nương rẫy chuyển sang trồng rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2024 - 2030, Đề án chi trả Dịch vụ môi trường rừng,...
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, áp dụng hiệu quả giữa các văn bản luật, nhất là Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường và các điều ước quốc tế với Luật Lâm nghiệp để sớm khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc; đề xuất xây dựng khung pháp lý phát triển thị trường tín chỉ các-bon rừng, bảo đảm tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
- Đề xuất cơ chế, chính sách quy định rõ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được giao, được thuê, nhận khoán bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp theo từng loại rừng phù hợp nhằm tạo điều kiện thu hút mọi nguồn lực, lao động, nguồn vốn đầu tư và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng để nâng cao hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế ngành lâm nghiệp, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa lâm nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các mô hình phát triển sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản lý rừng theo Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 về ban hành Chương trình sinh kế cho người dân lưu vực các hồ thuỷ điện trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Quyết định số 1558/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh về Chương trình đầu tư, phát triển vùng đệm tại các khu rừng đặc dụng và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại các cộng đồng giáp các khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
- Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển các khu, cụm công nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, phát triển các dịch vụ logistic, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo trong ngành lâm sản theo Quyết định 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ các-bon rừng, chứng chỉ FSC gắn với đẩy nhanh thực hiện giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị, đảm bảo thực thi hiệu quả chính sách và đi vào cuộc sống, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, liên kết đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp lâm nghiệp cho người đồng bào dân tộc thiểu số gắn với chính sách hỗ trợ, giới thiệu việc làm nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân tham gia bảo vệ rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp, ổn định đời sống, góp phần bảo đảm an sinh xã hội tại địa phương.
- Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tín dụng trong lĩnh vực lâm nghiệp, ưu tiên nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp để hỗ trợ người dân đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là chính sách tín dụng đối với người đồng bào dân tộc thiểu số theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021-2030, giai đoạn 1: từ năm 2021-2025.
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng về trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để có kế hoạch bố trí kinh phí và tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, gắn với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phát huy hiệu quả sử dụng rừng, đất lâm nghiệp, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Phấn đấu nâng độ che phủ rừng của tỉnh đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 08/12/2023 của Tỉnh ủy về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tập trung chỉ đạo rà soát, xác định cụ thể hiện trạng rừng, chủ quản lý, đề xuất đưa toàn bộ diện tích rừng tự nhiên vào quy hoạch lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp, đất được giao, cho thuê, không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm và xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng đảm bảo chặt chẽ, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện Đề án phân định ranh giới rừng và hoàn thành việc cắm mốc ranh giới 03 loại rừng, nhất là đối với diện tích rừng tự nhiên chưa giao do UBND xã quản lý.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh và hoàn thành công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng nhằm khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026 theo Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, rà soát, đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở sử dụng hợp pháp của người dân nay thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng để giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số (theo Kế hoạch số 5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam); từng bước giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên khu vực rừng đầu nguồn và rừng trồng phòng hộ khu vực ven biển; xây dựng chương trình, kế hoạch bảo tồn, khôi phục giá trị đa dạng sinh học, chống suy thoái rừng, duy trì ổn định diện tích rừng tự nhiên hiện có và phát triển rừng, góp phần đáp ứng khả năng phòng hộ, môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động đến diện tích rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, liên doanh, hợp tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp; khuyến khích mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà đầu tư có tiềm lực với các chủ rừng, các hộ gia đình, liên kết công tư giữa nhà nước và doanh nghiệp.
- Điều tra, đánh giá phân dạng lập địa đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các mô hình bố trí loài cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa, hệ sinh thái nhằm đáp ứng yêu cầu phòng hộ, thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, tạo giống cây trồng lâm nghiệp, cây trồng bản địa đáp ứng nâng cao năng suất, giá trị thương mại và phát huy được tiềm năng, giá trị, lợi thế của rừng.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng, phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ từ lâm nghiệp cho các hộ sống gần rừng, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp; khuyến khích mô hình xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp vùng ven biển (kết hợp trồng rừng phòng hộ và tạo cảnh quan môi trường), nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế dưới tán rừng, mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, phát triển trồng Sâm Ngọc linh và các loài cây dược liệu nhằm phát triển các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng gắn với bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa của cộng đồng, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ sinh thái, môi trường rừng, triển khai dịch vụ hấp thu, lưu trữ cácbon và phát triển thị trường tín chỉ cácbon rừng nhằm tạo nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức các diễn đàn đầu tư thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực lớn đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp, nhất là đầu tư các nhà máy chế biến sâu với công nghệ hiện đại, trình độ quản trị, sản xuất các sản phẩm có chất lượng, xây dựng được thương hiệu, sức cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu; đồng thời, xây dựng cơ chế hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất.
- Khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp bằng công nghệ tiên tiến và theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, gắn liên kết chặt chẽ giữa người nông dân, doanh nghiệp và nhà chế biến; xây dựng và triển khai các mô hình kinh doanh rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC) để mở rộng xuất khẩu nguyên liệu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường các nước trên thế giới.
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu về lĩnh vực lâm nghiệp; đề xuất sửa đổi, bổ sung, Nghị định số 01/2019/NĐ-CP liên quan đến chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; xây dựng lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đủ mạnh, có trình độ chuyên môn cao để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
- Hoàn thiện đề án vị trí việc làm, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp để đáp ứng nhiệm vụ được giao trong tình hình mới.
- Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách ngành Lâm nghiệp, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế đặc thù trong tuyển dụng, thu hút và giữ chân người lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp nhằm đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương từ huyện đến xã và mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chủ rừng và UBND cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, chịu trách nhiệm đối với các vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp xảy ra trên địa bàn, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có biểu hiện buông lỏng, bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công nghệ số, thiết bị hiện đại và đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm để đáp ứng yêu cầu ứng dụng cao vào thực tiễn quản lý, bảo vệ rừng và phát triển ngành lâm nghiệp hiện nay.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phương án quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn. Quy hoạch, rà soát, bố trí sắp xếp lại các nhà máy, cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn phù hợp với nhu cầu và nguồn nguyên liệu hợp pháp tại địa phương.
- Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiên quyết xoá bỏ triệt để các điểm nóng về khai thác, vận chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản và động vật hoang dã trái phép, nhất là các điểm nóng, vùng phức tạp, vùng giáp ranh; giải quyết dứt điểm tồn đọng về tranh chấp, chồng lấn, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại các vùng giáp ranh, các vụ việc vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp không để tồn đọng kéo dài.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuần tra, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác rừng, buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã khu vực rừng biên giới, góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
- Tăng cường vai trò giám sát của người dân, cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng; gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống, an sinh xã hội cho người dân địa phương, nhất là đồng bào dân tộc miền núi, khu vực biên giới.
6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và thống nhất quản lý các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp bảo đảm hoạt động cho lực lượng bảo vệ rừng đạt hiệu quả; xây dựng lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách ngày càng chuyên nghiệp, trang bị đầy đủ công cụ hỗ trợ cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trong tình hình mới.
- Tăng cường trách nhiệm của chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong lâm phận được giao; quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được giao đúng mục đích.
- Điều tra, đánh giá, lập hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng gắn kết với triển khai có hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án về lâm nghiệp bền vững, về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng và hỗ trợ triển khai phát triển các mô hình, dự án sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản lý rừng để tạo công ăn việc làm, đảm bảo sinh kế lâu dài cho người dân, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi theo Quyết định số 1558/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 và Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam.
- Thực hiện điều tra, rà soát, đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở sử dụng hợp pháp của người dân nay thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng theo Kế hoạch số 5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam để giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện việc cắm mốc bổ sung ranh giới lâm phận các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững, hoàn chỉnh hồ sơ quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trong lâm phận.
- Đầu tư trang thiết bị, triển khai sử dụng các ứng dụng phần mềm công nghệ số để tham gia quản lý, giám sát tài nguyên rừng, theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các hộ, nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng và xác định rõ trách nhiệm pháp lý trong thực hiện các hợp đồng khoán quản lý bảo vệ.
- Phối hợp nghiên cứu và tiếp nhận triển khai các nghiên cứu khoa học - công nghệ và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào lĩnh vực lâm nghiệp như: Nghiên cứu kỹ thuật tạo băng xanh cản lửa phục vụ phòng chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, xây dựng mô hình rừng trồng sản xuất trên các dạng lập địa chính tại Quảng Nam,…
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ, sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong công tác theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản.
- Tăng cường cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiêp; số hóa, tích hợp các thông tin cơ sở dữ liệu ngành lâm nghiệp: trồng rừng gỗ lớn, trồng rừng thay thế, cơ sở gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, nguồn giống cây bản địa trên các cổng thông tin điện tử, kịp thời cung cấp thông tin, các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp đến người dân thông qua công nghệ số cộng đồng để thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ hơn.
- Nghiên cứu triển khai áp dụng các quy trình, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thông minh để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả giống cây trồng lâm nghiệp, rừng trồng sản xuất và lâm sản ngoài gỗ theo hướng an toàn, ít phát thải, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng giống lâm nghiệp chất lượng cao; chú trọng xây dựng nguồn giống cây bản địa và khuyến khích chọn tạo giống mới trong trồng rừng, phát triển rừng gỗ lớn và xây dựng các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung để cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và sản xuất thương mại ngành gỗ.
- Tiếp tục duy trì hợp tác, phối hợp với các Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các Tổ chức quốc tế để nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp, kết hợp đào tạo và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các- bon rừng trên địa bàn tỉnh; tiếp cận và thúc đẩy phát triển thị trường carbon rừng để tham gia thị trường các-bon trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đầu tư để phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế biến, xuất khẩu lâm sản, quản lý bền vững và chứng chỉ rừng; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam, khung kế hoạch hành động thích ứng với Quy định chống mất rừng của Liên minh Châu âu (EURD)....
- Duy trì hợp tác, phối hợp với các tổ chức quốc tế và phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn viện trợ đầu tư trong các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục tham gia thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận, cam kết, điều ước quốc tế về lâm nghiệp triển khai trên địa bàn tỉnh, duy trì phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống buôn bán gỗ bất hợp pháp, động vật hoang dã, chặt phá, khai thác rừng trái phép khu vực biên giới giữa hai tỉnh Quảng Nam và tỉnh Sê Koong (Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào).
1. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn quản lý được phân công, có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai, đôn đốc thực hiện tốt Kế hoạch số 335-KH/TU; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (Đính kèm Phụ lục Kế hoạch triển khai thực hiện).
2. Đề nghị các cấp ủy Đảng theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU hằng năm đối với chính quyền cùng cấp và các cấp ủy trực thuộc.
3. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội phối tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân tích cực tham gia, tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư; phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch, chương trình công tác hằng năm của tỉnh đảm bảo sát với thực tế; xây dựng đề cương báo cáo gửi các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan để báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 335-KH/TU ngày 03/11/2023 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 335-KH/TU NGÀY 03/11/2023 CỦA TỈNH ỦY QUẢNG NAM VỀ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW, NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW, NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1.1 |
Triển khai phổ biến, quán triệt Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 335-KH/TU của Tỉnh ủy. Thông tin, tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan truyền hình, báo chí, viễn thông, nhà xuất bản, các ứng dụng di động,... |
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBMTTQVN, các tổ chức đoàn thể; Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Nam |
Hằng năm |
1.2 |
Đổi mới xây dựng chương trình, biên soạn, phát hành ấn phẩm, tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng đối tượng; phối hợp xây dựng các chuyên mục tuyên truyền, tin, bài và thông tin dữ liệu ngành lâm nghiệp. Phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh”. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện Sở Thông tin và Truyền thông |
Hằng năm |
1.3 |
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho học sinh các cấp với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; lồng ghép triển khai các chương trình giảng dạy về giáo dục thiên nhiên, môi trường, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hằng năm |
1.4 |
Khuyến khích, động viên, biểu dương và khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân, gương người tốt, việt tốt nhằm cổ vũ, tạo sức lan tỏa, thu hút mọi tầng lớp Nhân nhân tham gia vào công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và phát triển rừng; quảng bá, giới thiệu các mô hình, cách làm hay, gương điển hình trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.. |
UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
2.1 |
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án trọng điểm về lâm nghiệp của Trung ương và của tỉnh đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ các-bon rừng, chứng chỉ FSC... |
UBND cấp huyện; Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm |
2.2 |
Tiếp tục rà soát, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, áp dụng hiệu quả giữa các văn bản luật nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp |
Năm 2024-2025 |
2.3 |
Đề xuất cơ chế, chính sách quy định rõ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được giao, được thuê, nhận khoán bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp theo từng loại rừng phù hợp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện, Sở Tài chính, Sở Tư pháp |
Năm 2024-2025 |
2.4 |
Triển khai hiệu quả các mô hình phát triển sinh kế cho người dân tại vùng đệm các Ban quản lý rừng theo Quyết định số 978/QĐ-UBND ngày 13/4/2022 và Quyết định số 1558/QĐ- UBND ngày 09/6/2022 của UBND tỉnh |
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính |
Hằng năm |
2.5 |
Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển các khu, cụm công nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, phát triển các dịch vụ logistic, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo trong ngành lâm sản theo Quyết định 327/QĐ-TTg, ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030. |
Sở Công thương |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư |
Hằng năm |
2.6 |
Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng về trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách để bố trí kinh phí và tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Năm 2024 |
2.7 |
Triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, cơ chế hưởng lợi trong lâm nghiệp. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tín dụng trong lĩnh vực lâm nghiệp. |
Sở Lao động và Thương binh xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hôi; Ngân hàng NN&PTNT |
Sở Nông nghiệp và PTNT; ''UBND cấp huyện |
Hằng năm |
2.8 |
Lập kế hoạch, nhu cầu kinh phí thực hiện theo kế hoạch 5 năm và hằng năm báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương theo quy định; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện (đối với vốn đầu tư) theo đề án, dự án, cơ chế, chính sách được duyệt. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính |
Hằng năm |
3.1 |
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, gắn với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, xác định cụ thể hiện trạng rừng, chủ quản lý, đề xuất đưa toàn bộ diện tích rừng tự nhiên vào quy hoạch lâm nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Hằng năm |
3.2 |
Đẩy mạnh và hoàn thành công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đảm bảo toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Năm 2024-2025 |
3.3 |
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện công tác điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và xây dựng hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức thực hiện Đề án phân định ranh giới rừng và hoàn thành việc cắm mốc ranh giới 03 loại rừng, nhất là đối với diện tích rừng tự nhiên chưa giao do UBND xã quản lý. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2024-2026 |
3.4 |
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 09 huyện miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2026 theo Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 của HĐND tỉnh. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Năm 2024-2026 |
3.5 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, rà soát, đo đạc diện tích đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp, đất ở sử dụng hợp pháp của người dân nay thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng để giải quyết nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số (theo Kế hoạch số 5899/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam); từng bước giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. |
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường |
Năm 2024 |
3.6 |
Điều tra, đánh giá, lập hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng gắn kết với triển khai có hiệu quả thực hiện các chương trình, dự án về lâm nghiệp bền vững, về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. |
UBND cấp huyện; Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hằng năm |
3.7 |
Tăng cường phối hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động đến diện tích rừng, đất quy hoạch lâm nghiệp, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh |
Hằng năm |
4.1 |
Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên kết, liên doanh, hợp tác, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp; khuyến khích mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà đầu tư có tiềm lực với các chủ rừng, các hộ gia đình, liên kết công tư giữa nhà nước và doanh nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Hằng năm |
4.2 |
Điều tra, đánh giá phân dạng lập địa đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để xây dựng các mô hình bố trí loài cây trồng phù hợp với từng điều kiện lập địa, hệ sinh thái; nâng cao chất lượng giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu, tạo giống cây trồng lâm nghiệp, cây trồng bản địa. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Hằng năm |
4.3 |
Đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng, phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ từ lâm nghiệp cho các hộ sống gần rừng, chia sẻ lợi ích trong chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; khuyến khích mô hình xã hội hóa công tác phát triển lâm nghiệp vùng ven biển (kết hợp trồng rừng phòng hộ và tạo cảnh quan môi trường), nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế dưới tán rừng, mô hình kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp, phát triển trồng Sâm Ngọc linh và các loài cây dược liệu. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Hằng năm |
4.4 |
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ sinh thái, môi trường rừng, triển khai dịch vụ hấp thu, lưu trữ cácbon và phát triển thị trường tín chỉ các-bon rừng nhằm tạo nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch; Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị, chủ rừng liên quan |
Hằng năm |
4.5 |
Tổ chức các diễn đàn đầu tư thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực lớn đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện; Sở Công Thương |
Hằng năm |
4.6 |
Đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn; xây dựng và triển khai các mô hình kinh doanh rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
Hằng năm |
5.1 |
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu về lĩnh vực lâm nghiệp; hoàn thiện đề án vị trí việc làm và đào tạo nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm. Đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/2019/NĐ-CP liên quan đến chính sách đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện; Sở Nội vụ |
Năm 2024 |
5.2 |
Rà soát lại hệ thống cơ chế, chính sách ngành Lâm nghiệp, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế đặc thù trong tuyển dụng, thu hút và giữ chân người lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp. |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Năm 2024 |
5.4 |
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng. |
UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hằng năm |
5.5 |
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2023-2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm |
5.6 |
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiên quyết xoá bỏ triệt để các điểm nóng về khai thác, vận chuyển, mua bán, kinh doanh lâm sản và động vật hoang dã trái phép, nhất là các điểm nóng, vùng phức tạp, vùng giáp ranh; giải quyết dứt điểm tồn đọng về tranh chấp, chồng lấn, lấn chiếm đất lâm nghiệp tại các vùng giáp ranh, các vụ việc vi phạm pháp luật về Lâm nghiệp không để tồn đọng kéo dài. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Công Thương; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Hằng năm |
5.7 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt phương án quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn. Quy hoạch, rà soát, bố trí sắp xếp lại các nhà máy, cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản trên địa bàn phù hợp với nhu cầu và nguồn nguyên liệu hợp pháp tại địa phương. |
UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Hằng năm |
5.9 |
Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuần tra, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phá rừng, khai thác rừng, buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản, động vật hoang dã khu vực rừng biên giới, góp phần bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. |
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Ngoại vụ, UBND cấp huyện |
Hằng năm |
5.10 |
Tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban quản lý rừng, lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở; xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm hoạt động cho lực lượng bảo vệ rừng đạt hiệu quả; tăng cường trách nhiệm của chủ rừng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng bền vững tài nguyên rừng trong lâm phận được giao; quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp được giao đúng mục đích. |
UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Nội vụ |
Hằng năm |
6.1 |
Tổ chức triển khai các ứng dụng khoa học - công nghệ vào lĩnh vực lâm nghiệp, tăng cường cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiêp gắn với ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; quản lý và truy xuất nguồn gốc lâm sản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng |
Hằng năm |
6.2 |
Triển khai áp dụng các quy trình, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thông minh, hiệu quả, an toàn, ít phát thải và bền vững; xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng giống lâm nghiệp chất lượng cao; chú trọng phát triển rừng gỗ lớn và xây dựng các vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và chủ rừng trên địa bàn |
Hằng năm |
6.3 |
Tiếp tục duy trì hợp tác, phối hợp với các Trường Đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu trong nước và các tổ chức quốc tế để nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp, kết hợp đào tạo và chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện; Sở Khoa hoc và Công nghệ; các đơn vị liên quan |
Hằng năm |
6.4 |
Duy trì hợp tác, phối hợp với các tổ chức quốc tế và phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn viện trợ đầu tư trong các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện, Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hằng năm |
6.5 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế về lâm nghiệp triển khai trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kế hoạch hành động thích ứng với Quy định chống mất rừng của Liên minh Châu âu (EURD); tiếp cận và hình thành thị trường carbon rừng, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon rừng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND cấp huyện, Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hằng năm |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây