Kế hoạch 9202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch 9202/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 9202/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 9202/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Anh ciỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9202/KH-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
Căn cứ Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm (sau đây viết tắt là Nghị định số 116/2020/NĐ-CP); theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 258/TTr-SGDĐT ngày 29/12/2023; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Xác định nhu cầu đào tạo sinh viên sư phạm đáp ứng yêu cầu tuyển dụng và sử dụng giáo viên của tỉnh Quảng Nam; xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; lập dự toán, bố trí, phân bổ kinh phí; hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm; theo dõi, đôn đốc và thu hồi tiền bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với các trường hợp phải bồi hoàn theo quy định.
2. Yêu cầu
Công khai chỉ tiêu đào tạo giáo viên hàng năm của nhà trường; thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm đúng các quy định của pháp luật; thu hồi kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với các trường hợp phải bồi hoàn, đảm bảo sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.
1. Xác định nhu cầu tuyển dụng và đào tạo giáo viên hằng năm
- Căn cứ thực trạng thừa, thiếu giáo viên (sau 03 năm đối với trình độ cao đẳng, sau 04 năm đối với trình độ đại học) xác định nhu cầu tuyển dụng viên chức là giáo viên của các cơ quan, đơn vị về từng trình độ, cấp học, ngành học, môn học từ đó xác định nhu cầu đào tạo của năm tuyển sinh liền kề trước 31/12 hàng năm.
- Tổng hợp nhu cầu (nếu có) báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31/01 của năm tuyển sinh.
- Công khai nhu cầu đào tạo giáo viên trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo.
2. Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên
Căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh quyết định việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên (nếu có) và triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Xét chọn sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên
- Tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo giáo viên của tỉnh Quảng Nam, cụ thể:
+ Có hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí nộp cho cơ sở đào tạo theo quy định;
+ Có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
+ Có điểm xét tuyển vào các trường có các ngành đào tạo giáo viên theo nhu cầu được xác định của tỉnh đã báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xét từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu (nếu chỉ tiêu cuối cùng có nhiều hơn 01 sinh viên đăng ký thì xét thêm các tiêu chí phụ lần lượt từ cao đến thấp như sau: (1) Chế độ chính sách ưu tiên theo quy định; (2) điểm trung bình học tập 03 năm trung học phổ thông; (3) Trường đăng ký học tập của sinh viên theo yêu cầu của tỉnh).
- Căn cứ nhu cầu đào tạo giáo viên theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu của tỉnh Quảng Nam và tiêu chí tuyển chọn nêu trên, các cơ sở đào tạo giáo viên được UBND tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thông báo cho sinh viên trúng tuyển biết để đăng ký và làm Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt.
- Thành lập Hội đồng xét chọn, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn sinh viên được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch.
b) Lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ
Việc lập dự toán và chi trả kinh phí hỗ trợ thực hiện theo Hướng dẫn số 9194/HD-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm.
a) Lập danh sách sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt
Hằng năm, trên cơ sở số chỉ tiêu đào tạo sinh viên sư phạm còn lại trong phạm vi chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã trừ đi chỉ tiêu giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu, cơ sở đào tạo giáo viên trực thuộc UBND tỉnh căn cứ danh sách sinh viên sư phạm trúng tuyển và Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt của sinh viên, tổ chức xét duyệt đối với các trường hợp đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên.
b) Lập dự toán, chi trả kinh phí hỗ trợ
Việc lập dự toán và chi trả kinh phí hỗ trợ thực hiện theo Hướng dẫn của UBND tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Việc thu hồi chi phí bồi hoàn thực hiện theo Hướng dẫn của UBND tỉnh Quảng Nam về thực hiện chính sách hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Tuyển dụng sinh viên sư phạm sau khi tốt nghiệp
Phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp và bố trí vị trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng viên chức.
Hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, kết quả thực hiện quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên, kinh phí hỗ trợ, tình hình tuyển dụng giáo viên với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên theo trình độ, cấp học, ngành học, môn học để xác định nhu cầu đào tạo giáo viên của năm tuyển sinh liền kề; xác định nhu cầu tuyển dụng viên chức là giáo viên; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xét chọn sinh viên được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt thuộc đối tượng UBND tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí đào tạo giáo viên thuộc đối tượng UBND tỉnh Quảng Nam đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu đào tạo, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) phê duyệt kinh phí để chi trả hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm qua cơ sở đào tạo; quyết toán kinh phí theo quy định; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thu hồi kinh phí hỗ trợ theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, kết quả thực hiện quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng đào tạo giáo viên, kinh phí hỗ trợ, tình hình tuyển dụng giáo viên; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên, xác định nhu cầu đào tạo giáo viên hằng năm.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp; kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng và bố trí giáo viên sau tuyển dụng ở vị trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng viên chức.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; cơ sở đào tạo giáo viên tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng UBND tỉnh giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo và theo nhu cầu xã hội theo quy định hiện hành. Theo dõi, kiểm tra các đơn vị về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan đơn vị liên quan trong việc rà soát thực trạng thừa, thiếu giáo viên, nhu cầu tuyển dụng giáo viên tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng sinh viên sư phạm tốt nghiệp; bố trí giáo viên sau tuyển dụng ở vị trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo theo quy định hiện hành về tuyển dụng, sử dụng viên chức.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thu hồi tiền kinh phí bồi hoàn đối với sinh viên sư phạm có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP, tình hình tuyển dụng giáo viên với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính.
5. Các cơ sở đào tạo giáo viên trực thuộc UBND tỉnh
- Thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên được UBND tỉnh giao (nếu có) và đào tạo sinh viên sư phạm theo nhu cầu xã hội; thực hiện tuyển sinh, đào tạo giáo viên theo đúng quy định hiện hành; đảm bảo chất lượng đào tạo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng đào tạo do đơn vị thực hiện.
- Định kỳ hằng năm thông báo cho UBND tỉnh, cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đầu thầu về kết quả học tập, rèn luyện và thời gian tốt nghiệp của sinh viên sư phạm, danh sách sinh viên đang học tại trường vi phạm phải bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 116/2020/NĐ-CP.
- Công khai mức thu học phí theo từng năm học và học phí dự kiến cả khóa học, chi phí đào tạo, chuẩn đầu ra, kết quả học tập, tổ chức tuyển chọn và thực hiện đào tạo giáo viên theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu với UBND tỉnh hoặc địa phương có nhu cầu theo quy định.
- Lập dự toán và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) kinh phí hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với sinh viên sư phạm theo quy định; thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo theo quy định.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi số lượng sinh viên được hưởng chế độ theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP được đơn vị đào tạo để thực hiện tốt công tác quản lý và việc thu hồi kinh phí nếu sinh viên tốt nghiệp không làm việc đủ thời gian quy định; phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nắm thông tin số lượng sinh viên tốt nghiệp tham gia công tác trong ngành giáo dục để báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét quyết định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây