Quyết định 332/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 332/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 332/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Võ Ngọc Hiệp |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 332/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Võ Ngọc Hiệp |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 332/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 02 năm 2024 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 06/TTr-STC ngày 19/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Công ty/Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh; Giám đốc các Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 27/02/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đưa công tác THTK, CLP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về THTK, CLP.
a) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình hành động về THTK, CLP năm 2024 của Chính phủ và giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Lâm Đồng([1]); gắn với việc hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội năm 2024([2]).
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, làm cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng.
Công tác THTK, CLP năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra, góp phần đưa tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) tăng từ 7,2-7,8%/năm (quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 127.000 -127.700 tỷ đồng); tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh đạt 14.150 tỷ đồng; trong đó, thu thuế, phí, lệ phí đạt 8.000 tỷ đồng.
b) Tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ; tập trung khắc phục các hạn chế trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu ngân sách nhà nước, quyết tâm hoàn thành mục tiêu thu ngân sách của tỉnh năm 2024. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; có biện pháp xử lý nghiêm đối với người nộp thuế cố tình để nợ đọng, kéo dài, có các hành vi trốn thuế, gây thất thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện thủ tục đầu tư, tiến độ thi công các dự án, công trình, nhất là các công trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và công trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương nhiệm kỳ 2020-2025; xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị và địa phương nhằm tạo động lực “tăng tốc” cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra chậm trễ, không đạt mục tiêu giải ngân đã giao cho cơ quan, đơn vị mình thực hiện; lấy kết quả giải ngân vốn đầu tư công, thu ngân sách nhà nước làm tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cơ quan, địa phương, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu.
đ) Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc thẩm quyền của địa phương theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn, chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương; trong đó, tập trung hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công; quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (bao gồm xe ô tô chuyên dùng) của các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ; quy định về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh (nếu có); tiếp tục thực hiện nghiêm các giải pháp THTK, CLP trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các hình thức mua sắm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản và xử lý nghiêm vi phạm theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; thường xuyên kiểm tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nguồn cung vật liệu xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác quản lý, bảo vệ rừng theo chỉ đạo của Trung ương và tỉnh Lâm Đồng. Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương theo quy định của Luật Đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đảm bảo nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn theo đúng lộ trình và quy định của Chính phủ; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy gắn với Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức và thực hiện việc tinh giản biên chế theo lộ trình, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đối với kiểm tra, giám sát quyền lực và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Tập trung triển khai sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, bảo đảm tiến độ và mục tiêu của Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ và Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 10/7/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2024 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành có liên quan; trong đó, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2024, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và trong phạm vi dự toán được giao theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 16/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024; trong đó, chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết, triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là chi mua sắm công, tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong nước và nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài, sử dụng xe ô tô công, tiết kiệm điện, xăng dầu,…dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển và chi các nhiệm vụ cấp bách khác.
- Thực hiện cắt giảm, tiết kiệm 5% dự toán chi thường xuyên được giao theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để tăng chi đầu tư phát triển, y tế, giáo dục và an sinh xã hội; chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác của ngân sách địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh ngoài dự toán theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương và đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức kể từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết của Quốc hội và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, tài nguyên, môi trường, công nghệ thông tin,… bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; trong đó, tập trung rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, thực hiện cắt giảm các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện…
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư công năm 2024 bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công, khả năng thực hiện và giải ngân của dự án; đảm bảo hoàn thiện đầy đủ các thủ tục đầu tư của dự án và tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án nhóm A, B, C theo quy định của Luật Đầu tư công; tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện thủ tục đầu tư, tiến độ thi công các dự án, công trình, nhất là các công trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và công trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương nhiệm kỳ 2020-2025. Ưu tiên đầu tư cho các dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước, đảm bảo phát triển hài hòa giữa các địa phương, tăng hiệu quả liên kết vùng.
b) Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí trên tất cả các khâu của quá trình đầu tư dự án từ khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu đến khâu thi công, nghiệm thu, thanh toán; hạn chế thấp nhất các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, dự toán trong quá trình thi công xây dựng công trình.
c) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử lý dứt điểm khó khăn, vướng mắc, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ, điều chuyển vốn đầu tư đối với các dự án chậm tiến độ, không giải ngân được hoặc thừa vốn. Khẩn trương đưa các dự án hoàn thành hoặc cơ bản hoàn thành vào khai thác, sử dụng.
d) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công:
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; tiếp tục xử lý các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc,... Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở nhà, đất đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp xử lý nhà, đất, tài sản ở các cơ quan, địa phương, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy định về tiêu chuẩn, định mức quản lý, sử dụng tài sản công thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định. Khẩn trương tham mưu ban hành quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô (bao gồm xe ô tô chuyên dùng) của các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ để phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng xe ô tô công. Thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
c) Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định để trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đấu giá tài sản công theo đúng quy định của pháp luật về đấu giá và quy định của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực trong quá trình thực hiện.
d) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn Nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn Nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các hình thức mua sắm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
đ) Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý đảm bảo trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên:
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021-2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan; trong đó, tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, cụ thể như sau:
a) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lĩnh vực tài nguyên, khoáng sản và môi trường đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất theo quy định. Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 đã được phê duyệt; tổ chức điều tra, khai thác hợp lý quỹ đất chưa sử dụng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tiến độ lập kế hoạch sử dụng đất năm 2024 và 5 năm 2021-2025 đảm bảo đầy đủ trình tự, thủ tục, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định, sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định.
d) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện, khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án để tham mưu đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
đ) Thực hiện các quy trình điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình hoặc một phần về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện các quyền theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện có hiệu quả việc chuyển nhượng phần vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Dịch vụ đô thị Đà Lạt và Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu tư có hiệu quả. Tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn khác tại doanh nghiệp.
c) Nghiên cứu đổi mới mô hình và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính doanh nghiệp; chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế giai đoạn 2022-2026 theo Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 65-KH/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về quản lý biên chế của hệ thống chính trị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2026, với yêu cầu đến năm 2026 phải tinh giản tối thiểu 5% biên chế công chức và tối thiểu 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số biên chế được giao năm 2022. Trường hợp thành lập tổ chức mới hoặc được giao thêm nhiệm vụ thì cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có. Các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thành lập mới khi thật sự cần thiết và phải tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao vai trò, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc và tham mưu của các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh([3]). Quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải được tiến hành khoa học, khách quan, quan tâm đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế, đảm bảo công khai, dân chủ, ổn định tình hình, không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; rà soát cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI)…gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số các cấp phục vụ kịp thời và hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân dân theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và Nghị quyết số 14/NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến 2025, định hướng đến năm 2030.
e) Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
g) Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả, thực chất và không hình thức; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động xử lý có hiệu quả các vụ việc, vụ án phức tạp, tồn đọng kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình hành động về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; trong đó, cần chú trọng vào các nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc THTK, CLP:
a) Căn cứ Luật THTK, CLP; Chương trình THTK, CLP năm 2024 của Chính phủ và của tỉnh Lâm Đồng; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng, Chính phủ về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách; trong đó, cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
b) Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định về THTK, CLP theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu, chống lãng phí là nhiệm vụ, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi, tập trung xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu, quy định cụ thể hành vi vi phạm, hình thức xử lý; đặc biệt trong các lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực như: đấu thầu, đấu giá, quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, tín dụng, quản lý tài sản công, đầu tư công, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp,... Các cơ quan, địa phương, đơn vị thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm công; đầu tư xây dựng;… Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, đi khảo sát, nghiên cứu ở nước ngoài,…đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, không lãng phí, phô trương hình thức.
2. Hoàn thiện văn bản, quy định liên quan đến công tác THTK, CLP:
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương liên quan các ngành, lĩnh vực để bảo đảm đồng bộ, thống nhất, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước.
b) Nghiên cứu, đề xuất ban hành văn bản cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong từng ngành, lĩnh vực được giao phụ trách; trong đó, phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
a) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách pháp luật của Nhà nước về THTK CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng với thời lượng và hình thức phù hợp.
b) Các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp đưa nội dung tuyên truyền các quy định về THTK, CLP tại các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó, nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP.
c) Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức về Chương trình THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
đ) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; bảo vệ người cung cấp thông tin về hành vi lãng phí, chưa tiết kiệm. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
a) Về quản lý ngân sách nhà nước:
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 04/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tập trung và ưu tiên nguồn lực thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, các công trình hạ tầng quan trọng phục vụ sản xuất, lưu thông, trọng tâm là khởi công, đầu tư xây dựng các công trình, dự án lớn như: Đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương; Khu công nghiệp Phú Bình, Hồ Ta Hoét, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu dân cư, tái định cư phục vụ dự án cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc, Bảo Lộc - Liên Khương và các dự án, công trình trọng điểm đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án. Kiên quyết chấm dứt các dự án không triển khai, hoạt động không hiệu quả.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương. Nâng cao chất lượng lựa chọn đơn vị tư vấn, công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn các đơn vị tư vấn, nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự để thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định; khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn. Kịp thời tháo gỡ hoặc đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 16/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu, hình thức hợp đồng phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Đẩy mạnh công tác số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công; lập dự toán và công tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước; quản lý, giám sát và hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như: kết nối thông tin, chương trình, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công hoặc vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, nhũng nhiễu, tiêu cực,...
- Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công và các Ban Quản lý dự án.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đất đai:
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường tại khu vực khai thác.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Ngân sách Nhà nước và Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất; trong đó, chú trọng đến việc cập nhật chỉnh lý biến động đến từng thửa đất và kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai với các cơ quan theo quy định.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp:
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và thời gian lao động:
- Khẩn trương xây dựng, trình phê duyệt danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới; trong đó, cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính; trong đó, tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng,... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ. Tổ chức thực hiện nghiêm Quy định số 28-QĐ/TU ngày 27/12/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 1274/KH-UBND ngày 21/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Thanh tra tỉnh và Thanh các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP; trong đó, cần chú trọng:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, dễ phát sinh thất thoát, lãng phí; trong đó, cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý và sử dụng đất, trọng tâm là các dự án không/chậm đưa đất vào sử dụng;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng tài sản công; trong đó, chú trọng việc mua sắm trang thiết bị làm việc, giảng dạy, học tập; mua sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, đơn vị phải nghiêm túc khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước đối với tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
d) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
đ) Phát huy quyền giám sát việc THTK, CLP của mỗi công dân thông qua hình thức tố giác, khiếu nại, tố cáo hoặc thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức thành viên.
1. Giám đốc/Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước và các công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối trên địa bàn tỉnh:
a) Căn cứ Luật THTK, CLP; Chương trình THTK, CLP năm 2024 của Chính phủ và của tỉnh Lâm Đồng; chủ động nghiên cứu, triển khai ngay việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2024 của cơ quan, địa phương đơn vị mình; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và cấp dưới xây dựng Chương trình THTK, CLP và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu không triển khai, chậm triển khai hoặc để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, địa phương, đơn vị mình (trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Chương trình về THTK, CLP năm 2024 của tỉnh được ban hành). Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan, đơn vị cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu về chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
b) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị, địa phương; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ khi có thông tin phản ánh về tình trạng lãng phí để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý khi có hành vi lãng phí.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
d) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình THTK, CLP. Thực hiện công khai trong THTK, CLP; đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, địa phương, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
đ) Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình THTK, CLP năm 2024 của ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị mình. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và Báo cáo kết quả tự chấm điểm theo các tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 10/01/2025 để tổng hợp chung báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
e) Tích cực triển khai công tác vận động, tuyên truyền, hướng dẫn tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong việc THTK, CLP trong tiêu dùng cá nhân. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh trong việc tổ chức lễ cưới, lễ tang và các hoạt động khác, tránh xa hoa, lãng phí; có hình thức phù hợp để biểu dương, nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP tại cơ quan, địa phương, đơn vị.
2. Giao Thanh tra tỉnh; Thanh tra các huyện, thành phố và Thanh tra các sở, ban, ngành thuộc tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; trong đó, cần lưu ý một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm kiểm tra, thanh tra đã nêu tại điểm a khoản 5 mục III Chương trình này và nội dung kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và ban hành Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong tỉnh.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính:
a) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện pháp luật về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, địa phương, đơn vị; kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan, địa phương, đơn vị không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ các nhiệm vụ được giao tại Chương trình này để xử lý nghiêm đối với người đứng đầu theo quy định.
b) Thực hiện thẩm định kết quả tự chấm điểm THTK, CLP trong chi thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa phương theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP năm 2024 trên địa bàn tỉnh để tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan theo dõi, làm căn cứ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đánh giá, xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ” đối với người đứng đầu các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị mình không hoàn thành một trong các nhiệm vụ năm 2024, như: Thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công, để xảy ra tình trạng vi phạm nghiêm trọng Luật Lâm nghiệp; không hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ quan trọng khác theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP nêu tại Chương trình này).
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, yêu cầu các cơ quan, địa phương, đơn vị và các tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
[1]) Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
[2]) Nghị quyết số 28-NQ/TU ngày 06/12/2023 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 228/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
[3]) Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 26/4/2023, Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/10/2023, Văn bản số 9372/UBND-VX2 ngày 26/10/2023 và Văn bản số 9734/UBND-VX2 ngày 06/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây