600573

Kế hoạch 35/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024

600573
LawNet .vn

Kế hoạch 35/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024

Số hiệu: 35/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Nguyễn Thiên Văn
Ngày ban hành: 23/02/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 35/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
Người ký: Nguyễn Thiên Văn
Ngày ban hành: 23/02/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/KH-UBND

Đắk Lắk, ngày 23 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2024

Thực hiện Kế hoạch số 92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024 như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. MỤC ĐÍCH

1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm… và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo ATTP đúng theo quy định của pháp luật.

3. Đánh giá tình hình về ATTP đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.

4. Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy về ATTP: Giấy chứng nhận (GCN) cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Bản tự công bố sản phẩm...

5. Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ATTP.

6. Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.

II. YÊU CẦU

1. Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở không thuộc diện cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP; các cơ sở đã được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về ATTP.

2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn đối với cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.

3. Tăng cường công tác hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm, đặc biệt quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên internet và môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu ATTP, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân…

4. Tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm: Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm, nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về việc quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm tính phù hợp, chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.

B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

I. TRIỂN KHAI CÁC CUỘC HẬU KIỂM NĂM 2024

1. Kiểm tra liên ngành về ATTP

1.1. Tại tuyến tỉnh

- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch các đợt kiểm tra liên ngành về ATTP, cụ thể:

+ Kiểm tra liên ngành về ATTP dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân năm 2024.

+ Kiểm tra liên ngành về ATTP trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2024.

+ Kiểm tra liên ngành về ATTP dịp Tết Trung thu năm 2024.

- Thành phần tham gia kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm nêu trên gồm các sở, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về ATTP.

1.2. Tại địa phương

Căn cứ kế hoạch triển khai công tác bảo đảm ATTP của tỉnh trong các đợt cao điểm về ATTP như: Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì ATTP và Tết Trung thu, UBND cấp huyện chỉ đạo Văn phòng UBND và HĐND, Phòng Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND cấp xã xây dựng kế hoạch kiểm tra liên ngành về ATTP tại các cơ sở thực phẩm theo phân công trách nhiệm quản lý quy định tại Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh khi tiến hành kiểm tra trên địa bàn.

2. Hậu kiểm của ngành Y tế

Sở Y tế chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm triển khai hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế trên địa bàn, tập trung kiểm soát bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các sự kiện lớn; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày

02/02/2018 của Chính phủ và nhóm cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh; hậu kiểm việc chấp hành quy định về ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe (trên các báo, đài; trên môi trường mạng); cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ. Cụ thể như sau:

2.1. Kiểm tra chuyên ngành

- Quý I:

+ Hậu kiểm các cơ sở sản xuất dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý;

+ Kiểm tra các Bếp ăn tập thể (Đợt 1).

- Quý II:

+ Hậu kiểm các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước đá thực phẩm (Đợt 1);

+ Hậu kiểm các nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống, căng-tin kinh doanh ăn uống (Đợt 1).

- Quý III:

+ Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung;

+ Hậu kiểm các nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống, căng-tin kinh doanh ăn uống (Đợt 2).

- Quý IV:

+ Kiểm tra các cơ sở sản xuất nước uống đóng chai, nước đá thực phẩm (Đợt 2);

+ Kiểm tra các Bếp ăn tập thể (Đợt 2).

2.2. Kiểm tra đột xuất

- Khi có dấu hiệu vi phạm về ATTP, sự cố về ATTP và yêu cầu quản lý ATTP theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên;

- Khi có cảnh báo của tổ chức trong nước và tổ chức quốc tế liên quan đến ATTP;

- Theo phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề về ATTP.

3. Hậu kiểm của ngành Công Thương

Sở Công Thương triển khai hậu kiểm và chỉ đạo hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm ATTP, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 6 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

- Quý II/2024: Hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành (Đợt 1).

- Quý III/2024: Hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh, mứt, kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành (Đợt 2).

- Quý IV/2024: Hậu kiểm các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành (Đợt 3).

4. Hậu kiểm của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công, chỉ đạo Thanh tra Sở và các Chi cục thuộc sở có chức năng kiểm tra chuyên ngành tiến hành các đợt hậu kiểm về ATTP theo kế hoạch đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh quy định tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 5 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh.

Ngoài ra, Thanh tra sở tiến hành hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ (các Chi cục được giao chức năng quản lý nhà nước về ATTP).

5. Hậu kiểm tại địa phương

UBND cấp huyện triển khai hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn quy định tại Điều 9 và Điều 10 Quy định kèm theo Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND của UBND tỉnh; tập trung kiểm soát bảo đảm ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, căng-tin trường học, nhà máy, lễ hội, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao…, cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, cơ sở sản xuất rượu thủ công, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong chợ (trừ chợ đầu mối và chợ đấu giá nông sản); kiểm tra hồ sơ hành chính, pháp lý của cơ sở; kiểm tra điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ và người trực tiếp chế biến thực phẩm; thực hành vệ sinh ATTP của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để chế biến thực phẩm; lưu mẫu thực phẩm; các quy định khác có liên quan; lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết.

II. TRỌNG TÂM CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU KIỂM

1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm

a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm.

b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm, đặc biệt các nhóm thực phẩm có nguy cơ gây ngộ độc cao.

2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm

- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.

- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm ATTP: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại khoản 1, Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.

- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định tại khoản 1, Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại các Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).

- Hậu kiểm về ghi nhãn: Thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.

- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.

- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.

- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.

- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.

3. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm

Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, bộ phận quản lý ATTP tại các sở chuyên ngành và địa phương, tập trung các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm ATTP theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP của các sở ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh.

Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Cần áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.

Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm nhập lậu lưu thông trên thị trường.

III. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM

Các sở quản lý chuyên ngành (Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả hậu kiểm về ATTP gửi Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về ATTP (qua bộ phận tổng hợp - Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; địa chỉ: số 08 đường Nguyễn Hữu Thấu, phường Tân Lợi, thành phố Buôn Ma Thuột) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế, trong đó quy định các mốc thời gian báo cáo như sau:

- Đối với các đợt kiểm tra liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu): Báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch chi tiết triển khai kiểm tra của từng đợt.

- Đối với báo cáo năm 2024:

+ Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20/6/2024.

+ Báo cáo năm 2024 và đề xuất kế hoạch công tác hậu kiểm về ATTP năm 2025: Trước ngày 05/12/2024.

IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ

Kinh phí phục vụ cho công tác hậu kiểm về ATTP do ngân sách nhà nước ở tỉnh và địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2024. Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và báo cáo kết quả đúng thời gian quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: YT, CT, NNPTNT, TC;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Chi cục ATVSTP;
- Các Phòng: KT, NNMT, NC;
- Lưu: VT, KGVX (Th.05b).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Thiên Văn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác