Kế hoạch 72/KH-UBND phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Kế hoạch 72/KH-UBND phòng, chống bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Số hiệu: | 72/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 22/02/2024 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 72/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 22/02/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 22 tháng 02 năm 2024 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2024
Thực hiện Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn giám sát và đáp ứng với dịch, bệnh truyền nhiễm; Quyết định số 266/QĐ-BYT ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2024 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm so với trung bình giai đoạn 2019-2023. Đảm bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững các dịch bệnh truyền nhiễm, hạn chế tối đa nguy cơ bùng phát dịch, hạn chế đến mức thấp nhất trường hợp tử vong do dịch bệnh và chủ động, chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai để bảo vệ sức khỏe nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
- Tăng cường công tác chỉ đạo phòng chống dịch, củng cố Ban chỉ đạo phòng chống dịch các cấp, tăng cường trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên.
- Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh, xử lý triệt để các ổ dịch nhằm giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để dịch xâm nhập vào tỉnh.
- Tăng cường năng lực hệ thống điều trị để phát hiện sớm, thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, giảm biến chứng và giảm quá tải bệnh viện tuyến cuối.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là tiêm chủng vắc xin đầy đủ, đúng liều, đúng lịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
- Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành trong triển khai các biện pháp phòng chống dịch, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại các tuyến.
- Đảm bảo đủ kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất đáp ứng kịp thời công tác phòng, chống dịch tại các cấp.
3. Chỉ tiêu chung về chuyên môn, kỹ thuật
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥ 95%.
- 100% các bệnh dịch mới phát sinh được phát hiện và xử lý kịp thời.
- 100% đối tượng kiểm dịch y tế biên giới được giám sát, kiểm tra và xử lý y tế theo quy định, không để dịch xâm nhập vào địa bàn tỉnh.
- 100% cán bộ làm công tác phòng chống dịch được đào tạo, đào tạo liên tục, tập huấn về các bệnh truyền nhiễm mới nổi, tái nổi và bệnh lưu hành.
- 100% cán bộ làm công tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- 100% nhân viên y tế làm việc tại các khoa khám bệnh, khoa Nội, truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh truyền nhiễm.
4. Chỉ tiêu cụ thể đối với một số bệnh truyền nhiễm
Tất cả các ca bệnh truyền nhiễm phải được điều tra, xác minh trong vòng từ 24 - 48 giờ theo quy định.
a) Bệnh Đậu mùa khỉ, Ebola, MERS-CoV, Zika, cúm A(H7N9): Không để dịch xâm nhập vào tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) và các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, mới nổi khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
c) Dịch COVID-19: không để dịch bệnh bùng phát diện rộng trở lại trong cộng đồng; Hạn chế tối đa số ca nặng và tử vong.
d) Bệnh sốt xuất huyết
- Không để dịch bệnh lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc: giảm 5% so với trung bình giai đoạn 2019-2023, cụ thể <125/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong/mắc: <0,08%.
- Tỷ lệ ca lâm sàng được xét nghiệm định tuýp vi rút là 10%.
- Duy trì hoạt động giám sát véc tơ định kỳ hàng tháng tại tất cả các xã/phường/thị trấn.
đ) Bệnh sốt rét và ký sinh trùng
- Giữ vững thành quả loại trừ sốt rét và phòng ngừa sốt rét quay trở lại.
- Kiểm soát hiệu quả các bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam.
- Thực hiện tẩy giun cho học sinh tiểu học mỗi năm 1 lần, đạt trên 90%.
e) Bệnh tay chân miệng
- Tỷ lệ mắc: giảm 5% so với năm 2023, cụ thể < 30,7/100.000 dân.
- Tỷ lệ tử vong/mắc: < 0,05%.
g) Bệnh tiêu chảy, tả, lỵ trực trùng: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
h) Bệnh dại: Khống chế ≤1 trường hợp tử vong.
i) Một số bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng:
+ Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 08 loại vắc xin trong Chương trình TCMR cho trẻ dưới 1 tuổi đạt ≥95%.
+ Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh đạt ≥85%.
+ Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván đạt ≥90%.
+ Tỷ lệ tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản đạt >95%.
+ Tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi - Rubella đạt >95%.
+ Tỷ lệ tiêm nhắc vắc xin DPT đạt >95%.
+ Tỷ lệ tiêm vắc xin IPV đạt >95%.
- Đáp ứng tiêm chủng dịch vụ theo nhu cầu của người dân trên địa bàn, chú trọng những loại vắc xin cấp thiết như huyết thanh dại, uốn ván.
- Bệnh sởi, rubella
+ Không để dịch lớn xảy ra.
+ Tỷ lệ mắc: < 5/100.000 dân.
+ Tỷ lệ tử vong/mắc: < 0,1%.
- Bệnh ho gà, bạch hầu, viêm não Nhật bản B và các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng khác: Nếu dịch bệnh xảy ra phải được phát hiện sớm, điều tra và xử lý kịp thời.
k) Các bệnh dịch truyền nhiễm khác: 100% ổ dịch được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong cộng đồng.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Ban hành các văn bản điều hành, chỉ đạo tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu các cấp, bổ sung các hoạt động phòng chống dịch, tăng cường giao ban định kỳ hoặc đột xuất để cập nhật thông tin và đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong phòng chống dịch.
- Tổ chức triển khai sớm, kịp thời, hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2024; chỉ đạo thường xuyên, kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên cơ sở theo dõi chặt chẽ, bám sát diễn biến tình hình dịch bệnh trong nước và trên thế giới với quan điểm phòng bệnh từ xa, từ sớm, ngay từ cơ sở; chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong mùa lễ hội đầu năm và tại các sự kiện chính trị, văn hóa - xã hội; phòng, chống dịch trong và sau thiên tai, bão lụt và các chương trình cộng đồng chung tay phòng, chống dịch.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng các phương án ứng phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh; xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của y tế cơ sở; củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống phòng, chống dịch các tuyến, đặc biệt tại các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, khu vực tập trung đồng bào dân tộc thiểu số và huy động sự tham gia của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội trong phòng, chống dịch.
- Tăng cường phối hợp giữa ngành Y tế với các bộ, ban, ngành, địa phương để triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
2. Công tác giám sát, kiểm dịch dịch bệnh
- Chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh và kịp thời thông báo, chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp chủ động ứng phó, không để dịch bệnh bùng phát, hạn chế tỷ lệ mắc, tử vong do dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực hệ thống giám sát, phòng, chống bệnh truyền nhiễm các cấp, trong đó tập trung giám sát đáp ứng nhanh các bệnh dịch nguy hiểm, mới nổi như: COVID-19, Đậu mùa khỉ, Ebola, MERS-CoV, Cúm A(H5N1), Cúm A(H7N9), Cúm A (H5N8)...
- Triển khai Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 17/01/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; tổ chức lồng ghép giám sát COVID-19 vào hệ thống giám sát tác nhân gây bệnh đường hô hấp, bao gồm giám sát trọng điểm hội chứng Cúm (ILI), giám sát viêm phổi nặng do vi rút (SVP), giám sát đặc điểm di truyền của vi rút SARS-CoV-2 để theo dõi các biến thể của vi rút.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả giám sát trọng điểm một số bệnh truyền nhiễm gây dịch (sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm,...) nhằm cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi khuẩn học và các yếu tố liên quan làm cơ sở lập kế hoạch dự phòng và khống chế dịch bệnh chủ động theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tăng cường công tác giám sát sốt xuất huyết, sốt rét trên địa bàn tỉnh; thực hiện giám sát ca bệnh hằng ngày, giám sát chỉ số muỗi, chỉ số nhà, chỉ số bọ gậy tại các xã trọng điểm, xã nguy cơ. Khi phát hiện ca bệnh tiến hành điều tra dịch tễ, các chỉ số côn trùng và tiến hành phun hóa chất diệt muỗi kèm thau vét bọ gậy.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm để phát hiện sớm tác nhân gây dịch bệnh.
- Thành lập các đoàn kiểm tra về công tác phòng chống dịch tại tuyến huyện, xã; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế của bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh trong công tác giám sát, phát hiện dịch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê báo cáo theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.
3. Công tác kiểm dịch y tế quốc tế
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động tại cửa khẩu và cộng đồng, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, kịp thời thu dung, cách ly, điều trị, xử lý ổ dịch triệt để nhằm hạn chế lây lan và không để bệnh dịch lan rộng, bùng phát. Tập trung các dịch bệnh nguy hiểm (COVID-19, đậu mùa khỉ, MERS-CoV, cúm A(H5N1), cúm A(H7N9), dịch hạch...) và các bệnh lưu hành có số mắc cao (bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, dại, liên cầu lợn ...).
- Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành tại cửa khẩu và kiểm tra, xử lý y tế các phương tiện vận tải nhập cảnh từ vùng có dịch tại các cửa khẩu, lưu ý các phương tiện vận tải đường biển và đường bộ.
4. Công tác tiêm chủng vắc xin
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng bổ sung theo hướng dẫn của Bộ Y tế; thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại xã, phường vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, vùng dân tộc thiểu số ... bảo đảm tỷ lệ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng ít nhất 95% quy mô xã, phường trên phạm vi toàn tỉnh.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng, nâng cao tỷ lệ tiêm vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; tăng cường tiếp cận tiêm chủng dịch vụ phòng bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường quản lý tiêm chủng dịch vụ và an toàn tiêm chủng. Kết nối Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia với các cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường hoạt động truyền thông an toàn tiêm chủng.
- Tăng cường công tác giám sát phản ứng sau tiêm chủng: phát hiện sớm, điều trị kịp thời các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, hướng dẫn việc theo dõi và xử trí các phản ứng sau tiêm chủng cho các bà mẹ, đặc biệt vùng sâu, vùng xa.
- Điều trị toàn diện, triệt để, giảm tối đa ca chuyển nặng và ca tử vong là ưu tiên hàng đầu; tăng cường nâng cao năng lực cho tuyến y tế cơ sở, sẵn sàng về trang bị, nhân lực, thuốc điều trị, ô xy...để người dân được tiếp cận dịch vụ y tế một cách sớm nhất.
- Tổ chức phân tầng điều trị bệnh truyền nhiễm, hình thành các Trạm Y tế lưu động để cung cấp các dịch vụ y tế cho người dân từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở (xã, phường, thị trấn), tại nhà; đảm bảo tất cả trường hợp nhiễm vi rút đều được theo dõi y tế, chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế nhanh nhất, sớm nhất; trong đó tập trung kiểm soát các trường hợp nhập viện có nguy cơ cao, rất cao và giảm thiểu đến mức tối đa các trường hợp tử vong.
- Tăng cường nâng cao năng lực khám chữa bệnh các tuyến, đặc biệt tuyến y tế cơ sở, tổ chức phân tầng, phân tuyến điều trị và phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Dựa trên các hướng dẫn của Bộ Y tế, hoàn thiện các phác đồ điều trị bệnh truyền nhiễm gây dịch và các phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc; tăng cường tập huấn về phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, dự phòng lây nhiễm tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Công tác truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh; đẩy mạnh tuyên truyền qua hệ thống truyền thông cơ sở và các kênh truyền thông phù hợp như thông điệp, infographic, video, audio... trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, internet...
- Tăng cường truyền thông phòng bệnh để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong việc bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng; khuyến khích thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn) tại các địa điểm tập trung đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh...
- Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông đặc thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tổ chức các đợt cao điểm tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự kiện lớn của quốc gia; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng các ngày phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; nâng cao chất lượng thực hiện báo cáo bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế theo Thông tư 28/2019/TT-BYT; quản lý thông tin tiêm chủng; tăng cường sử dụng kho dữ liệu bệnh truyền nhiễm.
- Thường xuyên rà soát để đảm bảo hậu cần, kinh phí, thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm;
- Tăng cường huy động nguồn lực về hóa chất, thuốc phục vụ công tác phòng chống dịch. Nghiên cứu áp dụng xã hội hóa một số hoạt động phòng chống dịch. Xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống dịch từ đầu năm để chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, kiện toàn lực lượng phòng, chống dịch đảm bảo đủ nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Là đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2022; chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh tăng cường công tác kiểm dịch y tế theo quy định.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình dịch bệnh dịch bệnh nguy hiểm trên người và động vật để phối hợp triển khai phòng chống dịch.
- Xây dựng các phương án phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, tăng cường năng lực giám sát dịch bệnh chủ động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm để có biện pháp cách ly, thu dung và điều trị kịp thời.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các cơ sở y tế trên địa bàn lập kế hoạch sẵn sàng chuẩn bị phòng, chống dịch tại các tuyến, chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, hóa chất, trang thiết bị chống dịch để sẵn sàng ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. Kiểm tra việc thực hiện phòng, chống dịch bệnh trên người tại các địa phương.
- Tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, giám sát các ca bệnh nghi ngờ; tổ chức tập huấn về giám sát ca bệnh, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cúm lây truyền từ gia cầm sang người, sốt xuất huyết, dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới nổi, bệnh truyền nhiễm có nguy cơ bùng phát theo mùa.
- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, kiểm tra chặt chẽ công tác vệ sinh môi trường.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và cúm A(H7N9), cúm A(H5N1) ở người như công tác thông tin, báo cáo về tình hình dịch cúm ở gia cầm và cúm ở người.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; phát hiện và xử lý sớm các ổ dịch động vật nguy hiểm lây truyền sang người.
- Thông tin, báo cáo cho cơ quan y tế tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên động vật có thể lây sang người xảy ra trên địa bàn. - Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương tổ chức việc tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi, nơi tập trung buôn bán gia súc, gia cầm nhằm hạn chế tối đa sự lưu hành của các mầm bệnh nguy hiểm trong môi trường có thể lây sang người.
- Chỉ đạo các trường học triển khai các hoạt động vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với ngành Y tế tuyên truyền, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ở người và cách nhận biết sớm các dấu hiệu bệnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức tập huấn cho Ban Giám hiệu, cán bộ y tế trường học về công tác truyền thông giáo dục các kiến thức về các bệnh có khả năng gây dịch và thực hành các biện pháp vệ sinh khử khuẩn phòng chống dịch bệnh.
Chỉ đạo các trường Đại học thành viên, đơn vị trực thuộc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền hình của địa phương thông tin kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về diễn biến và phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng Internet có liên quan đến đến bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm để người dân hiểu và thực hiện.
6. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phòng chống dịch bệnh; đưa tin bài tuyên truyền kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin bài về các nội dung tuyên truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm để người dân hiểu và thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng ngăn chặn gia cầm nhập lậu, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển và buôn bán gia cầm, các sản phẩm gia cầm qua biên giới.
- Tăng cường kiểm tra các cơ sở mua bán, giết mổ gia cầm, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán gia súc, gia cầm không được kiểm dịch, không rõ nguồn gốc trên thị trường.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định hiện hành.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường phối hợp với các ban, ngành tại địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp và thực hiện công tác kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu, vận chuyển trái phép gia cầm qua biên giới.
- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, sẵn sàng huy động lực lượng phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn để triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ đội Biên phòng, Sở Y tế và các lực lượng chức năng tăng cường công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất, nhập cảnh, vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm qua biên giới. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chuẩn bị lực lượng, phương tiện phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống dịch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai, thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tại các xã, phường, thị trấn.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường tuyên truyền, phối hợp hướng dẫn người dân triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.
- Phối hợp với ngành Y tế trong kiểm tra, giám sát phòng chống và các hoạt động xử lý ổ dịch.
Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị đã được phân bổ ngay từ đầu năm và kinh phí phê duyệt bổ sung tùy theo tình hình dịch bệnh; nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây