598818

Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2023 nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong thực hiện Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

598818
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2023 nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong thực hiện Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 221/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 15/12/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 221/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Phạm Văn Thiều
Ngày ban hành: 15/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 221/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 15 tháng 12 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỰC HIỆN BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Để nâng cao điểm số của Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Nhằm tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá kết quả thực hiện Bộ chỉ số về xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, duy trì chỉ số thành phần đạt kết quả tốt và cải thiện các chỉ số thành phần đạt kết quả chưa tốt, góp phần nâng cao Bộ chỉ số năm 2023 và cho những năm tiếp theo.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, nhất là vai trò người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.

II. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO SỐ ĐIỂM TRONG THỜI GIAN TỚI

Phấn đấu giữ vững các chỉ số cơ bản đạt yêu cầu và nâng cao công tác bảo vệ môi trường để thực hiện các chỉ số có điểm số thấp, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nội dung sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo thẩm quyền quản lý thực hiện tốt công tác xử lý chất thải (vận hành thường xuyên, liên tục hệ thống xử lý nước thải; hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại,...) và thực hiện đảm bảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.

- Đối với Chỉ số 05. Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và vận hành thường xuyên, ổn định hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Đối với Chỉ số 9. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh chất thải nguy hại phải bố trí thu gom, phân loại, dán nhãn, bố trí khu vực lưu trữ tạm thời và định kỳ hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý.

- Đối với Chỉ số 11. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn:

Chủ trì, phối hợp với các ngành đoàn thể như: Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội cựu Chiến binh tỉnh,... triển khai nhân rộng các mô hình “Phân loại rác tại nguồn tại hộ gia đình”, “Tận dụng rác thực phẩm làm thức ăn chăn nuôi” để góp phần nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.

- Đối với Chỉ số 12. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và Chỉ số 13. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh:

Tăng cường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ đô thị các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn quản lý thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo theo quy chuẩn quy định. Đôn đốc, nhắc nhở Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kêu gọi đầu tư các nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo đáp ứng về thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các bãi rác tập trung trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương thực hiện việc xử lý ô nhiễm môi trường và đóng cửa các bãi rác đã ngừng hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Đối với Chỉ số 14. Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo:

Tăng cường đôn đốc nhắc nhở Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi hạn chế thấp nhất việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để tránh tồn lưu trong đất; tăng cường sử dụng các sản phẩm hữu cơ thân thiện với môi trường.

- Đối với Chỉ số 22. Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị:

Tăng cường triển khai thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Công văn số 656/UBND-KT ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh.

- Đối với Chỉ số 23. Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật:

Chủ trì, rà soát và tuyên truyền đến các dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu công nghiệp có mức lưu lượng xả thải lớn ra môi trường lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo lộ trình chậm nhất đến ngày 31/12/2024 đối với các dự án có lưu lượng xả thải lớn theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Đối với Chỉ số 25. Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân:

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề nghị phân công, bố trí cán bộ phụ trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ổn định về số lượng và chất lượng đảm bảo yêu cầu công việc tại địa phương.

- Đối với Chỉ số 26. Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền và kịp thời xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý thông qua đường dây nóng để góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 16. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh:

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, có kế hoạch đầu tư xây dựng các trạm cấp nước tập trung cũng như mở rộng tuyến cấp nước để góp phần nâng cao tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh.

- Đối với Chỉ số 18. Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, đề xuất kiến nghị đến các cơ quan của Trung ương để thống nhất lại diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của tỉnh theo thực tế hiện tại của địa phương.

- Đối với Chỉ số 19. Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp:

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xác định quỹ đất trống, xây dựng Kế hoạch trồng rừng tập trung trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện “Đề án trồng một tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với Chỉ số 20. Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, thường xuyên bám sát địa bàn, nắm bắt thông tin, tổ chức tuần tra, kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây bất lợi đến rừng đặc dụng, phòng hộ. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 01. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Phối hợp với địa phương và các đơn vị có liên quan hoàn thiện việc quy hoạch các vị trí xây dựng nhà máy xử lý nước thải đô thị, mời gọi đầu tư xây dựng nhằm góp phần xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt phát sinh tại các đô thị.

- Đối với Chỉ số 15. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung:

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tăng cường nâng cấp, mở rộng tuyến cung cấp nước sạch để nâng cao tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.

4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 04. Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung và kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp, nhằm góp phần nâng cao công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Đối với Chỉ số 21. Sản lượng điện từ năng lượng tái tạo:

Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích các đơn vị sản xuất năng lượng tái tạo có lộ trình đầu tư thay đổi công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao sản lượng sản xuất năng lượng tái tạo góp phần bảo vệ môi trường.

5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:

Đối với Chỉ số 24. Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định:

Tham mưu cấp thẩm quyền bố trí, phân bổ kinh phí chi cho công tác bảo vệ môi trường hàng năm đảm bảo không thấp hơn dự toán Trung ương giao cho ngân sách địa phương.

6. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:

Đối với Chỉ số 7. Tỷ lệ số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường mở rộng các tuyến giao thông công cộng, đồng thời kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư phương tiện giao thông công cộng để phục vụ nhu cầu đi lại của người dân hạn chế phát thải khí thải từ các phương tiện cá nhân và góp phần tăng tỷ lệ số lượng phương tiện giao thông công cộng trên số dân đô thị.

7. Sở Y tế chịu trách nhiệm:

Đối với Chỉ số 05. Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và vận hành thường xuyên, ổn định hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 03. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đưa dự án Trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp Trà Kha đi vào hoạt động và vận hành thường xuyên, ổn định nhằm nâng cao chỉ số trên trong thời gian tới.

- Đối với Chỉ số 23. Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật:

Khẩn trương hoàn thành hệ thống quan trắc nước thải tự động của Trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp Trà Kha để truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý trong thời gian sớm nhất. Rà soát các cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp có phát sinh khí thải lưu lượng lớn để đề nghị lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:

- Đối với Chỉ số 2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo thẩm quyền quản lý thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường đặc biệt là việc vận hành thường xuyên, liên tục hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; thực hiện báo cáo giám sát theo quy định; hợp đồng đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại,... và thực hiện đảm bảo báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ theo quy định.

- Đối với Chỉ số 05. Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo và vận hành thường xuyên, ổn định hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

- Đối với Chỉ số 11. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan ban hành chương trình, kế hoạch về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và triển khai thực hiện việc bố trí mặt bằng tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đáp ứng việc xử lý chất thải rắn theo mô hình tập trung gồm 03 khu: Khu 1: Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hoà Bình; Khu 2: Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Hồng Dân và huyện Phước Long; Khu 3: Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải. Triển khai hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Điều 37 Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Đảm bảo theo thời gian quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thì chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại chậm nhất là ngày 31/12/2024.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 21/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 23/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

- Đối với Chỉ số 12. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và Chỉ số 13. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành các thủ tục kêu gọi đầu tư và đưa vào hoạt động nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các bãi rác tập trung của cấp huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn số 3860/UBND-KT ngày 24/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc khẩn trương triển khai thực hiện quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và thực hiện tốt Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 01/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

- Đối với Chỉ số 14. Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo:

Chủ trì, rà soát, kiểm tra, đánh giá các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo, sự cố môi trường trên địa bàn để có giải pháp phòng ngừa, xử lý (bãi rác đã ngừng hoạt động thực hiện đóng cửa theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

- Đối với Chỉ số 19. Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp:

Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện “Đề án trồng một tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với Chỉ số 20. Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá:

Phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thực hiện hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, thường xuyên bám sát địa bàn, nắm bắt thông tin, tổ chức tuần tra, kiểm soát và ngăn chặn kịp thời các hành vi gây bất lợi đến rừng đặc dụng, phòng hộ. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Đối với Chỉ số 22. Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị:

Tăng cường triển khai thực hiện Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Công văn số 656/UBND-KT ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh.

- Đối với Chỉ số 23. Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật:

Phối hợp tuyên truyền đến các dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có mức lưu lượng xả thải lớn ra môi trường lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và kết nối, truyền số liệu trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo lộ trình chậm nhất đến ngày 31/12/2024 đối với các dự án có lưu lượng xả thải lớn theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Đối với Chỉ số 24. Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định:

Chủ trì ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh cho công tác bảo vệ môi trường, bảo đảm nguồn chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường không thấp hơn 1% tổng chi ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường).

- Đối với Chỉ số 25. Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân:

Bố trí và ổn định số lượng cán bộ, công chức có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ phụ trách môi trường để đủ về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ tốt công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn từ cấp huyện đến cấp xã góp phần tăng tỷ lệ số công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 01 triệu dân.

- Đối với Chỉ số 26. Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng:

Chủ trì chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền và kịp thời xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý thông qua đường dây nóng để góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 948/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa nội dung thực hiện đảm bảo hoàn thành các chỉ số nhằm cải thiện xếp hạng của tỉnh trong thời gian tới.

2. Định kỳ hàng năm các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua báo cáo kết quả bộ chỉ số hàng năm). Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.

 


Nơi nhận:
- Bộ TN&MT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, (TQ02).

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thiều

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản