595895

Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2024

595895
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2024

Số hiệu: 02/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 09/01/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 02/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 09/01/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2024

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH BẮC NINH NĂM 2024

Ngày 05 tháng 01 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (Nghị quyết 02/NQ-CP) với mục tiêu tổng quát: Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trọng hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.

Để triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 theo Nghị quyết 02/NQ-CP gắn với tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và các chỉ số về chất lượng quản trị địa phương gắn với thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2024;

Xét đề nghị của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở

Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 29/11/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ và văn hóa công sở trong cơ quan của Đảng và hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong đó: Tăng cường siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và kỷ luật lao động trong quản lý, điều hành hoạt động, giải quyết công việc và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiếp tục đổi mới lề lối làm việc theo hướng chuyên nghiệp, trách nhiệm, minh bạch, hiệu quả; giao tiếp, ứng xử chuẩn mực, vì nhân dân, doanh nghiệp phục vụ; ngăn chặn các biểu hiện nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.

Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ. Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý, nhất là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và việc thực hiện chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

Áp dụng chuyển đổi số trong xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ. Nâng cao chất lượng phục vụ người dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên tinh thần lắng nghe, cầu thị, trách nhiệm, hết lòng phục vụ nhân dân đồng thời sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với nhân dân. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã phải công khai lịch làm việc của lãnh đạo cơ quan hàng tháng, hàng tuần để cán bộ, công chức, nhân dân giám sát.

Cùng với quá trình kiểm tra công vụ tại các cơ quan theo quy định, hàng tháng, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh xem xét một số các hồ sơ giải quyết công việc chậm trễ (hoặc có phản ánh của người dân, doanh nghiệp, cấp cơ sở kiến nghị) để kiểm tra, làm rõ trách nhiệm, chỉ rõ địa chỉ ở từng cơ quan, từng cá nhân trong giải quyết công việc; gắn với việc đánh giá bình xét thi đua và xếp loại cơ quan, cán bộ.

2. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính và cung ứng dịch vụ công, tháo gỡ vướng mắc thực chất, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Tiếp tục quán triệt, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 55-NQ/TU ngày 29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 1964/KH-UBND về Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, công khai, thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo đột phá, tạo động lực và đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả trong cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Giao Trung tâm Hành chính công tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sát sao, thường xuyên nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc tại Trung tâm Hành chính công (TTHCC) và bộ phận một cửa; cam kết về chất lượng phục vụ, công khai số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan và Lãnh đạo phụ trách cho người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại TTHCC, Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã và trên trang thông tin điện tử; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ liên hệ doanh nghiệp lên làm việc trực tiếp tại cơ quan, đơn vị mà không có giấy mời hoặc được đồng ý của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Trong trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không đầy đủ dẫn tới người dân, doanh nghiệp phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước; trường hợp cán bộ liên hệ người dân, doanh nghiệp bổ sung hồ sơ sau khi đã tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo danh mục niêm yết tại TTHCC mà không có văn bản của cơ quan, đơn vị với lý do hợp lý: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp.

Định kỳ hàng tháng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả đánh giá Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công và danh sách cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị để xảy ra chậm trễ theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ kết quả đánh giá của Bộ chỉ số để xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức.

Thực hiện nghiêm túc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân qua các hệ thống tiếp nhận theo quy định; thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân, doanh nghiệp. Chấm dứt tình trạng không trả lời hoặc trả lời chung chung, không cụ thể, không rõ ràng dứt khoát, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

Các Sở, ban, ngành, địa phương (nhất là các lĩnh vực tài chính, đầu tư công, xây dựng, đất đai, môi trường) tiếp tục nâng cao tính đồng bộ trong phối hợp thực hiện các thủ tục hành chính nội bộ; đề xuất với UBND tỉnh về tăng cường phân cấp, đi đôi với công khai, kiểm tra, giám sát cấp dưới nhằm nâng cao hiệu quả công tác, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.

Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tăng cường tương tác với doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý theo hình thức đa phương tiện theo Quyết định số 407/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/3/2022 phê duyệt Đề án "Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027", tạo thuận lợi trong thực hiện pháp luật, giảm chi phí tuân thủ và tăng cường khả năng hợp tác của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước; nhanh chóng nắm bắt và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh mang tính bao trùm, thúc đẩy tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp, cải thiện Chỉ số xanh cấp tỉnh

Nâng cao năng lực cạnh tranh mang tính bao trùm và chiến lược so với các tỉnh xung quanh bằng tất cả các biện pháp: cắt giảm chi phí, đào tạo lao động, hạ tầng đồng bộ và chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Triển khai Kế hoạch số 342/KH-UBND ngày 17/10/2023 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hành động thực hiện chiến lược xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hoàn thành đúng tiến độ các Đề án, chính sách theo Phụ lục đã ban hành theo Kế hoạch này. Tăng cường nhận thức, sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH); đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH thúc đẩy xanh hóa các ngành kinh tế; đối thoại, hợp tác công tư về phát triển KTTH, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp.

Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 10/7/2023 của UBND tỉnh ban hành về cải thiện Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) giai đoạn 2023-2025 nhằm nâng cao hơn nữa về điểm số và duy trì thứ hạng PGI của tỉnh trong năm 2023 và những năm tiếp theo trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước. Cùng với đó, tỉnh đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo. Nâng cao chất lượng quản trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần có điểm số, xếp hạng thấp và các chỉ tiêu có điểm số thấp so với trung vị.

Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài có chất lượng và có trọng tâm, trọng điểm; hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh đầu tư khoa học công nghệ, năng lực sản xuất để đáp ứng và tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; đào tạo nhân lực số, nhân lực về công nghệ bán dẫn, các lĩnh vực công nghệ mới, nhằm cải thiện “điểm nghẽn” về nhân lực chất lượng cao, tạo môi trường hấp dẫn trong thu hút đầu tư.

Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và theo chức năng, các ngành liên quan, tiếp tục rà soát, thu hồi khảo sát địa điểm, giấy chứng nhận, chủ trương đầu tư, thu hồi đất đối với các dự án vi phạm về tiến độ, khả năng thực hiện đến mức cần phải thu hồi, chấm dứt dự án theo quy định của pháp luật. Cùng với đẩy nhanh tiến độ quy hoạch phân khu phối hợp theo chức năng và công khai thủ tục, quy trình nội bộ trong từng cơ quan và phối hợp giữa các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy… để tạo thuận lợi, thu hút làn sóng đầu tư mới; đẩy mạnh giải ngân các dự án FDI đã được cấp phép để đóng góp vào tăng trưởng năm 2024.

4. Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững

Các Sở, ban, ngành, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đề xuất giải pháp triển khai Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 24/4/2023 của Chính phủ về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 trong đó tập trung: Tháo gỡ các vướng mắc, rào cản về pháp lý nhằm khơi thông nguồn lực cho đầu tư sản xuất kinh doanh; Hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước; Hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; Tổ chức đối thoại định kỳ với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đánh giá thực chất quá trình xử lý kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu tư của khu vực doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chuyển đổi từ hộ kinh doanh, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hiện hành.

Sở Công Thương chủ trì, triển khai nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị.

Tiếp tục phát huy vai trò Tổ gỡ khó trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong xử lý, giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị. Các Tổ gỡ khó cho doanh nghiệp tiếp tục làm tốt hơn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; hàng tháng xây dựng danh mục các dự án, doanh nghiệp có nội dung vướng mắc cần tháo gỡ, tiến độ giải quyết, đề xuất trong trường hợp không thống nhất, khác biệt về quy định giữa các văn bản pháp luật (theo Nghị quyết số 02/NQ-CP), báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

5. Kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp

Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp. Trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao; kết luận thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm.

Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện thấy nội dung, phạm vi, thời điểm thanh tra có chồng chéo, trùng lặp với các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước hoặc các cơ quan, đơn vị khác, thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra phải báo cáo kịp thời với Chánh Thanh tra tỉnh để có xử lý kịp thời nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Thủ trưởng các cơ quan phải kiểm soát chặt chẽ quá trình làm việc, tiếp xúc của cán bộ tại doanh nghiệp, mọi trường hợp đến làm việc với doanh nghiệp phải có kế hoạch, có sự đồng ý của Giám đốc, thủ trưởng cơ quan Nhà nước, đúng theo thẩm quyền được pháp luật quy định, đảm bảo văn hóa ứng xử.

Giao Thanh tra tỉnh kiểm soát các hoạt động thanh tra, kiểm tra (Kế hoạch, đột xuất, theo chỉ đạo của cấp trên) của các Sở, ngành, cấp huyện (bao gồm cả cơ quan ngành dọc Trung ương) đảm bảo đúng yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

6. Tổ chức thực hiện

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai khẩn trương, nghiêm túc, tiếp tục phát huy các sáng kiến mới trong cải thiện môi trường kinh doanh ở đơn vị mình; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh liên quan đến Sở, ban, ngành, đơn vị, những vấn đề khó khăn, vướng mắc, nảy sinh; tăng cường phối hợp công việc hiệu quả, nhằm cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh theo Nghị quyết 01 của Chính phủ.

Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đánh giá kịp thời các Chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương, chất lượng dịch vụ công hàng năm; hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện đồng bộ các Chỉ số về chất lượng điều hành và quản trị địa phương, tạo động lực mới cho cải cách; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để nhắc nhở các đơn vị triển khai còn hình thức, chưa thực chất, biểu dương các đơn vị tích cực và có các sáng kiến trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo chuyển biến trong hệ thống các cơ quan Nhà nước đến cấp cơ sở.

Trước ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 năm 2024, các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị, đề xuất, kiến nghị gửi về Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Bắc Ninh; Cổng thông tin điện tử tỉnh tăng cường thời lượng, chuyên đề thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của tỉnh theo Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các Cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP, các CVNC, các phòng, bộ phận trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản