Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt đề án tổ chức sắp xếp lại quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái
Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt đề án tổ chức sắp xếp lại quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 80/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 80/NQ-HĐND |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC SẮP XẾP LẠI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án tổ chức sắp xếp lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 187/BC-BPC ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Tên Đề án: Đề án tổ chức sắp xếp lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái.
2. Phạm vi thực hiện Đề án: Trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2024 - 2030.
4. Mục tiêu của Đề án: Bảo đảm tổ chức, hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái (Sau đây viết tắt là Quỹ) theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (Sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2021/NĐ-CP) và hiện thực hóa mục tiêu theo Chương trình hành động số 118-CTr/TU ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Góp phần phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân với nhiều mô hình hợp tác, liên kết trên cơ sở tôn trọng bản chất, giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững.
5. Nội dung của Đề án
a) Mô hình hoạt động của Quỹ sau khi tổ chức sắp xếp lại
Hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật:
- Địa vị pháp lý: Là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Tư cách pháp nhân: Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, hoặc các chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại tỉnh Yên Bái.
- Người đại diện theo pháp luật của Quỹ: Giám đốc Quỹ.
c) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động:
- Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
- Quỹ thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
d) Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn:
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
đ) Hoạt động của Quỹ:
Thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định của pháp luật liên quan.
e) Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo và đánh giá hiệu quả hoạt động:
Thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
g) Nguồn vốn hoạt động:
- Vốn chủ sở hữu: vốn điều lệ; vốn hình thành từ các Quỹ khác (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính); vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản; chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý; vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
h) Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Quỹ tối thiểu là 20 tỷ đồng; việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
i) Tổ chức bộ máy:
- Tổ chức bộ máy của Quỹ như sau: Chủ tịch Quỹ (kiêm nhiệm); Giám đốc Quỹ (kiêm nhiệm); Phó Giám đốc Quỹ (kiêm nhiệm); Kiểm soát viên (kiêm nhiệm); Kế toán (kiêm nhiệm); cán bộ làm việc tại các bộ phận chuyên môn: Phòng Tín dụng, Phòng Kế hoạch, Văn phòng (kiêm nhiệm và Hợp đồng lao động, tiền lương do Quỹ trả từ nguồn thu của Quỹ).
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm; quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán, cán bộ làm việc tại các bộ phận chuyên môn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái.
- Quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
k) Phương án xử lý tài sản:
Tài sản của Quỹ trước khi tổ chức sắp xếp lại được chuyển nguyên giá để Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái sau khi tổ chức sắp xếp lại tiếp tục hạch toán và sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Kinh phí thực hiện Đề án
Tổng kinh phí thực hiện Đề án đến năm 2030 là 50 tỷ đồng, trong đó:
- Năm 2024: 20 tỷ đồng (14 tỷ đồng vốn điều lệ đã cấp cho Quỹ đang hoạt động; bổ sung 06 tỷ đồng từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh), để bảo đảm mức vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ theo quy định.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Bổ sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái 30 tỷ đồng từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh.
(Có Đề án kèm theo)
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ
CHỨC SẮP XẾP LẠI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Tính đến ngày 30/9/2023, toàn tỉnh hiện có 715 hợp tác xã (HTX) với trên 32.146 thành viên, trong đó có 413 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 279 HTX phi nông nghiệp, 17 Quỹ tín dụng nhân dân; gần 8.500 lao động làm việc trực tiếp trong các HTX; 6.315 tổ hợp tác, với trên 31.500 thành viên tham gia.
Phát triển kinh tế tập thể là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã đặc biệt quan tâm, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX. Tuy nhiên, thời gian qua kinh tế tập thể, HTX của tỉnh phát triển còn chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó thiếu vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh là điểm nghẽn chính trong phát triển kinh tế tập thể, HTX của tỉnh.
Theo số liệu khảo sát của Liên minh HTX tỉnh, nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh hiện nay là rất lớn, tới khoảng 112 tỷ đồng/năm, trong khi, khả năng tự lực vốn của các HTX chỉ dưới 20% số vốn cần thiết cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; khoảng 10% số HTX được vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái; hàng năm bình quân khoảng 3% số HTX được vay vốn của các tổ chức tín dụng, còn lại gần 70% số HTX phải vay qua thị trường phi chính thức và kể cả tín dụng “đen” với lãi suất cao, thời hạn rất ngắn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho HTX.
Nguyên nhân các HTX khó tiếp cận vốn của các tổ chức tín dụng chủ yếu do các tổ chức tín dụng có tâm lý e ngại cho vay HTX, mặc cảm với HTX kiểu cũ, chưa hiểu đúng bản chất HTX, thiếu thông tin; món vay nhỏ, chi phí cho vay lớn; thủ tục vay còn phức tạp, quy trình quá chặt chẽ; các Quỹ tín dụng nhân dân hạn chế về đối tượng và địa bàn giải quyết vay vốn. Trong khi, năng lực quản trị, điều hành của HTX còn hạn chế, tính minh bạch chưa cao, việc xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh còn hạn chế, ngại thủ tục, chi phí khi vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07/04/2011 theo Quyết định số 471/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Nguồn vốn vay ưu đãi của Quỹ đã mang lại hiệu quả thiết thực rõ rệt cả về mặt kinh tế và xã hội, giúp cho nhiều HTX mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô,... Hoạt động của Quỹ đi vào ổn định và phát triển đã khẳng định được vị trí, vai trò trong việc củng cố, hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể của tỉnh phát triển.
Tuy nhiên, nguồn vốn hiện tại của Quỹ chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các HTX trên địa bàn tỉnh (Đến ngày 30/9/2023 nguồn vốn của Quỹ đã được Ngân sách tỉnh cấp 14 tỷ đồng).
Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX. Tại khoản 5, Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP đã quy định: “Đối với các Quỹ HTX đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực, các Quỹ HTX phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại:
a) Mô hình hoạt động của Quỹ HTX.
b) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ HTX.
c) Bổ sung vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ HTX địa phương thành:
- 20 tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương (Đối với Quỹ HTX hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ);
- 20 tỷ đồng do các thành viên góp (Đối với Quỹ HTX hoạt động theo mô hình HTX).
d) Đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ HTX địa phương tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quỹ HTX hoạt động theo mô hình HTX; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quyết định thành lập đối với Quỹ HTX hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ”.
Vì vậy, cần thiết phải ban hành Đề án tổ chức sắp xếp lại Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP để:
(1) Đảm bảo Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái tổ chức, hoạt động đúng theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX;
(2) Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khu vực kinh tế tập thể, HTX tỉnh Yên Bái và khắc phục được nhưng hạn chế nêu trên; Quỹ trực thuộc Liên minh HTX tỉnh - một tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện một số chương trình hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX, THT, hiểu biết sâu từng HTX, tổ hợp tác (THT) trên địa bàn, thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng cảm, chia sẻ với bà con thành viên và nông dân;
(3) Là nguồn lực chính để xây dựng các HTX, THT hoạt động hiệu quả, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, mô hình HTX kiểu mới theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh;
(4) Tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn vốn khác như: Vốn ủy thác từ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác; vốn huy động từ thị trường, để tăng khả năng nguồn vốn cho phát triển kinh tế tập thể, HTX, THT của tỉnh;
(5) Việc phát huy vai trò của Quỹ là một giải pháp quan trọng hàng đầu, để khơi thông nguồn vốn tín dụng, thúc đẩy kinh tế tập thể, HTX, THT phát triển mạnh mẽ theo chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước;
(6) Tạo sự gắn kết giữa HTX, THT với thành viên, vì HTX có thể bảo lãnh cho thành viên vay vốn và ngược lại, hoặc thành viên có thể bảo lãnh cho nhau, từ đó thu hút được đông đảo thành viên tham gia HTX, tạo động lực cho HTX, THT phát triển nhanh và bền vững;
(7) Nâng cao vai trò, vị thế của Liên minh HTX tỉnh, tạo sự gắn kết giữa Liên minh HTX tỉnh với thành viên;
(8) Tổ chức sắp xếp lại hoạt động Quỹ, để hỗ trợ cho các HTX là thực hiện chủ trương lớn của Đảng (được quy định tại Điều 6 Luật HTX năm 2012, Nghị định số 45/2021/NĐ-CP của Chính phủ), đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng lợi ích chính đáng của HTX, THT và đông đảo thành viên; đặc biệt là phát triển kinh tế hộ trong lĩnh vực nông nghiệp và địa bàn nông thôn, nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập người dân, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở, góp phần thực hiện Nghị quyết TW 7, Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; góp phần thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.
1. Căn cứ pháp lý
- Tại điểm 2.4, khoản 2, Mục III của Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã chỉ đạo: “Nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư, bảo đảm công khai, minh bạch, không để thất thoát. Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng nội bộ tại các tổ chức kinh tế tập thể có đủ điều kiện”.
- Tại điểm d, khoản 1, Điều 6 của Luật HTX năm 2012 quy định: “Nhà nước có chính sách hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX tiếp cận vốn và Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX”.
- Tại điểm a, khoản 2, Mục II của Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể đã giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành và địa phương: “Xây dựng cơ chế hỗ trợ cấp vốn bổ sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX địa phương để tạo điều kiện cho HTX đa dạng hóa nguồn vay”.
- Tại điểm e, khoản 2, Mục IV của Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2030 đã giao nhiệm vụ cho các địa phương: “Các địa phương cân đối, bố trí cấp bổ sung vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX địa phương để tạo điều kiện hỗ trợ HTX vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định”.
- Tại khoản 5, Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP đã quy định: “Đối với các Quỹ HTX đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực. Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại: (i) Mô hình hoạt động của Quỹ HTX; (ii) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ HTX; (iii) Bổ sung vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ HTX địa phương (Đối với Quỹ HTX địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì vốn điều lệ tối thiểu là 20 tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương); (iv) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quyết định thành lập đối với Quỹ HTX hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
- Tại phụ lục kèm theo Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII đã giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: “Ban hành Đề án thành lập hoặc củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX địa phương”.
- Tại phụ lục kèm theo Công văn số 564/UBND-TH ngày 03/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Liên minh HTX tỉnh: “Xây dựng Đề án thành lập hoặc củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái”.
- Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái.
- Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái.
2. Cơ sở thực tiễn
Tính đến ngày 31/7/2023, ngoài Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Trung ương thuộc Liên minh HTX Việt Nam, cả nước hiện có 55 Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX địa phương (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập với tổng số vốn hoạt động trên 2.215 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ theo quyết định thành lập trên 1.000 tỷ đồng; các Quỹ đã cho vay trên 10.000 lượt HTX và 800.000 lượt THT, thành viên của THT, HTX với tổng doanh số cho vay 15.800 tỷ đồng (năm 2021 doanh số cho vay trên 1.873 tỷ đồng). Thực hiện Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2021/NĐ-CP), Liên minh HTX Việt Nam đã chỉ đạo Liên minh HTX các tỉnh, thành phố đề xuất và thực hiện nhiệm vụ thành lập, chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX theo quy định của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, tính đến ngày 31/7/2023 có 06 tỉnh đã được UBND quyết định tổ chức sắp xếp lại Quỹ theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, gồm: Đồng Nai, Ninh Bình, Hòa Bình, Bắc Giang, Gia Lai, Bạc Liêu và 01 Quỹ được thành lập mới theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (Thừa Thiên Huế). Một số Quỹ địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương sắp xếp lại, chuyển đổi, hoặc thành lập mới và đang tiếp tục triển khai nhiệm vụ tiếp theo đúng quy định của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
Theo đánh giá của Liên minh HTX Việt Nam, thời gian qua sự ra đời và hoạt động của các Quỹ trên toàn quốc đã thực sự phát huy hiệu quả, góp phần giải quyết vấn đề mà lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX đang khó khăn, đó là:
- Hoạt động của các Quỹ đã giúp nhiều HTX, liên hiệp HTX, THT và thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tài sản, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của thành viên, trong đó nhiều HTX đã trở thành các HTX điển hình tiên tiến, hộ thành viên HTX sản xuất kinh doanh giỏi; phát huy được tiềm năng phát triển của kinh tế hộ, hộ nghèo tham gia HTX đã từng bước thoát nghèo bền vững.
- Hiệu quả về mặt chính trị và quản lý nhà nước: Quỹ là công cụ để hiện thực hóa chính sách hỗ trợ tín dụng của Đảng và Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể, HTX, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, Chương trình 135,...; tăng cường mối liên kết giữa thành viên, HTX với Liên minh HTX, qua đó là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Hoạt động của các Quỹ hiện nay đã tạo kênh tài chính quan trọng cho hệ thống Liên minh HTX, góp phần cùng với các hoạt động hỗ trợ khác thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển.
- Thực tế hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX thời gian qua đã cho thấy, địa phương nào đã thành lập Quỹ, thì ở đó kinh tế tập thể, HTX phát triển mạnh mẽ hơn, xây dựng được nhiều mô hình điển hình tiên tiến, sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, tạo sự lan tỏa trong khu vực kinh tế tập thể trên địa bàn. Các Quỹ có bộ máy hoạt động độc lập, trực thuộc Liên minh HTX các tỉnh, thành phố trực tiếp cho vay đều hoạt động hiệu quả, an toàn; một số ít Quỹ ủy thác cho các định chế tài chính khác trên địa bàn đối tượng vay vốn khó tiếp cận, hoạt động không hiệu quả.
Như vậy, việc “Tổ chức sắp xếp lại Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái” theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với khu vực kinh tế tập thể, HTX.
HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH YÊN BÁI
1. Tổ chức bộ máy hiện tại của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái được thành lập theo Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Có chức năng, nhiệm vụ “Hỗ trợ các HTX, liên hiệp HTX phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các HTX và liên hiệp HTX” thông qua các phương thức cho vay hỗ trợ hoạt động đầu tư mới, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh và bảo lãnh tín dụng đầu tư; tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ phát triển HTX.
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gôm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Văn phòng Quỹ. Hiện đang hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh Yên Bái; 04 thành viên là đại diện các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Yên Bái và Phó Giám đốc Quỹ.
Ban Kiểm soát Quỹ có 03 người, gồm:
- Trưởng Ban Kiểm soát (Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh - Kiêm nhiệm).
- 02 thành viên gồm: (01 Trưởng phòng Nghiệp vụ - Kiểm tra và 01 đồng chí Chánh Văn phòng Liên minh HTX tỉnh - Kiêm nhiệm).
Văn phòng quản lý Quỹ gồm:
- Giám đốc Quỹ (Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm).
- Phó Giám đốc (Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm).
- 02 cán bộ tín dụng (Cán bộ Trung tâm tư vấn hỗ trợ thành viên - Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm).
- 01 kế toán (Kế toán Trung tâm tư vấn hỗ trợ thành viên - Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm).
- 01 thủ quỹ (Cán bộ Văn phòng Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm).
2. Hiện trạng về tài sản của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
Đơn vị tính: đồng
Stt |
Tài sản cố định, công cụ dụng cụ |
Hao mòn TSCĐ |
||||||
Tên, ký hiệu, đặc điểm TSCĐ |
ĐVT |
Năm đưa vào SD |
Số khối lượng |
Nguyên giá |
Hao mòn |
Số hao mòn luỹ kế |
Giá trị còn lại |
|
1 |
Máy móc thiết bị văn phòng |
|
|
|
46.763.000 |
- |
23.754.000 |
|
1 |
Máy vi tính HP LED 20” 2009 |
bộ |
2011 |
01 |
8.700.000 |
- |
8.700.000 |
Đã hết khấu hao |
2 |
Máy điều hoà nhiệt độ Misubishi 12.000 BTU 2 chiều |
bộ |
2013 |
01 |
11.767.000 |
- |
11.767.000 |
Đã hết khấu hao |
3 |
Máy điều hoà nhiệt độ Misubishi 12.000 Heavy SRK12CT- S5/SRC12CT-S5 |
bộ |
2022 |
02 |
26.296.000 |
3.287.000 |
3.287.000 |
23.009.000 |
2 |
Thiết bị, dụng cụ quản lý |
|
|
|
30.800.000 |
- |
30.800.000 |
|
1 |
Bàn ghế khảm trai Đồng Kỵ |
bộ |
2011 |
01 |
16.500.000 |
- |
16.500.000 |
Đã hết khấu hao |
2 |
Bàn làm việc gỗ MDF mầu nâu |
cái |
2011 |
01 |
5.400.000 |
- |
5.400.000 |
Đã hết khấu hao |
3 |
Két RIO - 246 |
cái |
2011 |
01 |
8.900.000 |
- |
8.900.000 |
Đã hết khấu hao |
|
Cộng |
|
|
|
77.563.000 |
- |
54.554.000 |
23.009.000 |
3. Kết quả hoạt động cho vay, hỗ trợ vốn
Theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái. vốn điều lệ của Quỹ là 20 tỷ đồng do Ngân sách tỉnh cấp. Đến ngày 30/9/2023 nguồn vốn của Quỹ đã được Ngân sách tỉnh cấp 14 tỷ đồng.
Từ năm 2012 - 2022 đã trích bổ sung các quỹ:
- Bổ sung vốn Điều lệ: 101.766.620 đồng.
- Quỹ dự phòng rủi do: 154.372.000 đồng.
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: 129.566.617 đồng.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi: 27.800.000 đồng.
- Khấu hao tài sản cố định: 54.554.000 đồng.
Qua hơn 12 năm hoạt động, đến nay Quỹ đã cho vay 108 lượt khách hàng, quay vòng lượng vốn gần 29 tỷ đồng. Hiện có 43 dự án đang sử dụng vốn vay với tổng dư nợ là 13,7 tỷ đồng. Từ nguồn vốn vay của Quỹ, các HTX đã đầu tư đổi mới công nghệ, kỹ thuật, phát triển sản phẩm, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: Vận tải, chế biến nông - lâm - thủy sản, nông nghiệp dịch vụ,... Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho 591 lao động và tạo việc làm mới cho 275 lao động có việc làm ổn định tại địa phương, với mức thu nhập ổn định, tăng doanh thu và nộp Ngân sách cho địa phương. Hầu hết các HTX đã cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động sau khi vay vốn.
Việc hỗ trợ vốn vay ưu đãi kịp thời, đã góp phần giúp các HTX tăng cường nguồn lực đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, liên kết tiêu thụ sản phẩm, vừa nâng cao uy tín các mô hình kinh tế tập thể, vừa tạo thu nhập ổn định cho thành viên và người lao động, đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương, đồng thời khuyến khích kinh tế hộ thành viên phát triển, tạo sự gắn kết các thành viên HTX và nâng cao vai trò vị thế của Liên minh HTX tỉnh.
4. Thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
- Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái trong thời gian qua đã được Tỉnh ủy HĐND; UBND tỉnh, các cấp, các ngành, Liên minh HTX tỉnh hết sức quan tâm và tạo điều kiện. Vì vậy, hoạt động của Quỹ đi vào ổn định và phát triển, góp phần khẳng định được vị trí, vai trò trong việc củng cố, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể. Cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản lý Quỹ đã thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động của Quỹ, để từ đó định hướng, củng cố mọi hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ và các văn bản quy định của Quỹ, chính sách pháp luật hiện hành. Hội đồng quản lý Quỹ đã tổ chức tốt công tác tham mưu với Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh hằng năm đều được bổ sung nguồn vốn điều lệ cho Quỹ, góp phần kịp thời tháo gỡ khó khăn phần nào về vốn cho các HTX, mở rộng đầu tư, xây dựng các mô hình HTX điển hình tiên tiến, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ HTX, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng đóng góp Ngân sách địa phương, đảm bảo an sinh xã hội.
- Trong quá trình hoạt động, Quỹ đã phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành của tỉnh và các phòng, đơn vị trực thuộc của Liên minh HTX tỉnh để lựa chọn giới thiệu và thẩm định dự án của đơn vị có nhu cầu vay vốn, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, cung cấp thông tin tín dụng,... cho các đơn vị kinh tế tập thể, từ đó đã tạo điều kiện cho Quỹ thực hiện tốt công tác giải ngân, công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn, công tác thu hồi vốn, bảo toàn vốn và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập Quỹ đến nay, Quỹ đã không có tình trạng khách hàng (các HTX) sử dụng vốn vay không đúng mục đích, luôn trả gốc và lãi vay đúng hạn; không có nợ đọng, nợ xấu xảy ra.
- Có thể khẳng định rằng, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đang trở thành một kênh vốn hiệu quả, góp phần hiện thực hóa các chủ trương, chính sách hỗ trợ tín dụng của Đảng và Nhà nước đối với HTX, liên hiệp HTX; thực hiện quy định tại Điều 6 Luật HTX năm 2012, từ đó đã tạo lòng tin trong Nhân dân với Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn, việc cho vay vốn cho những lĩnh vực cần ưu tiên theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, như cho vay các HTX xây dựng nông thôn mới, các HTX xây dựng chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp,... chưa đáp ứng được yêu cầu. Do hằng năm các HTX tăng mạnh về số lượng và nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nên chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ, không đáng kể so với nhu cầu phát triển của khu vực kinh tế tập thể, HTX. Vì vậy, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX nếu được bổ sung thêm vốn sẽ là kênh hỗ trợ cho các HTX đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tạo nền tảng, mở rộng đối tượng vay và đáp ứng nhu cầu vốn của các HTX, THT, để khu vực kinh tế tập thể, HTX phát triển mạnh và bền vững.
- Hiệu quả hoạt động của các HTX không chỉ đánh giá ở doanh thu, lợi nhuận, mà quan trọng nhất là cách HTX, THT hỗ trợ thành viên, giúp đỡ người lao động yêu thế trên “đôi vai” của HTX. Tuy nhiên, các HTX đang khó tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng do nhiều nguyên nhân, trong đó có vướng mắc về tài sản bảo đảm. Từ khi Quỹ ra đời đã chứng minh được hiệu quả và là nguồn tháo gỡ khó khăn về tín dụng từ Trung ương đến địa phương cho các HTX, THT.
- Trên thực tế, với số vốn điều lệ từ Ngân sách Nhà nước cấp, hoạt động cho vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX đã chứng minh hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội. Nguồn vốn này không mất đi mà luôn được bổ sung tăng thêm và được quay vòng liên tục, phục vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX có trọng tâm, trọng điểm. Tuy nhiên, bản thân Quỹ còn thiếu về nguồn vốn, cơ chế, chính sách chậm ban hành, nên Quỹ cũng rơi vào tình trạng “lực bất tòng tâm” khi chỉ đáp ứng được phần nhỏ nhu cầu vay vốn của HTX, đặc biệt là chỉ giải quyết cho vay đầu tư, chưa giải quyết cho vay vốn lưu động.
- Khu vực kinh tế tập thể, HTX thời gian qua đạt được nhiều kết quả tích cực, đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, số lượng HTX hoạt động hiệu quả không ngừng tăng, nhất là sau khi Luật HTX năm 2012 ra đời và đi vào thực tiễn, cơ bản đã khắc phục được tình trạng yếu kém kéo dài. Đã xuất hiện thêm nhiều loại hình, mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động hiệu quả, sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo cho các thành viên, người lao động. Từng bước khẳng định vị trí, vai trò nền tảng của khu vực kinh tế tập thể, HTX đối với kinh tế hộ thành viên, kinh tế địa phương nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng như nền kinh tế quốc dân.
- Số HTX thành lập mới hàng năm ngày một tăng cao, nhu cầu sử dụng vốn ngày càng nhiều. Trong những năm gần đây trung bình mỗi năm thành lập mới từ 80 - 100 HTX. Hoạt động của các HTX đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực. Một số HTX mới được thành lập đã tạo liên kết và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn, chuyên canh sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,...
Kết luận: Như vậy, mô hình hoạt động hiện nay của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái tương đồng với mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên, chưa được quy định đồng bộ và phù hợp với pháp luật hiện hành về mô hình này. Cơ chế hoạt động còn nhiều bất cập, bó hẹp về đối tượng, phạm vi, phương thức, loại hình cho vay; nguồn vốn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu là kênh tài chính quan trọng tháo gỡ điểm nghẽn về vốn tín dụng cho phát triển kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn theo chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
I. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH YÊN BÁI SAU KHI SẮP XẾP LẠI
1. Quan điểm thực hiện đề án
- Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế quan trọng, phải được củng cố và phát triển cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tập thể là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội nhập quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xuất phát từ nhu cầu thiết thực, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện cho thành viên sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên trong chỉ đạo, điều hành.
- Phát triển kinh tế tập thể cả về số lượng và chất lượng, trong đó chủ trọng chất lượng, bảo đảm sự hài hoà trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn; có chính sách ưu tiên cho các tổ chức kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
2. Lựa chọn mô hình của Quỹ
- Theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Quỹ có thể hoạt động theo một trong hai mô hình đó là: Mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc mô hình HTX. Tỉnh Yên Bái lựa chọn sắp xếp lại Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Theo mô hình HTX thì: Không phát huy được vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và Liên minh HTX tỉnh trong quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Quỹ (theo Luật HTX, những vấn đề quan trọng của HTX phải được thông qua theo cơ chế biểu quyết bình đẳng giữa các thành viên góp vốn); Quá trình hoạt động có thể phát sinh xu thế chạy theo lợi nhuận, xa rời tôn chỉ, mục đích của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; Quy định pháp luật hiện hành hạn chế đầu tư từ Ngân sách Nhà nước vào doanh nghiệp, HTX, trong khi Liên minh HTX tỉnh không có nguồn vốn để tham gia; Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động theo mô hình này không khả thi, vì trên thực tế các thành viên khác (ngoài Nhà nước) chỉ tham gia góp vốn với mục tiêu lợi nhuận.
- Lựa chọn mô hình hoạt động của Quỹ như mô hình hoạt động Công ty TNHH một thành viên, Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do những ưu việt sau: Phát huy vai trò quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và Liên minh HTX tỉnh; Tổ chức bộ máy tinh gọn; Hỗ trợ linh hoạt, kịp thời cho các đối tượng, ngành nghề, lĩnh vực được ưu tiên, khuyến khích phát triển theo chính sách phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; Tạo điều kiện để tăng cường liên kết hệ thống các Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX từ Trung ương đến địa phương, đồng thời hiện nay đại đa số các Quỹ trên cả nước đã, đang và sẽ tiếp tục hoạt động theo mô hình này.
- Với mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ phát huy được vai trò của Nhà nước, đặc biệt là của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Liên minh HTX tỉnh trong quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Quỹ, lồng ghép các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước, các hoạt động phi tài chính song hành, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho các đối tượng phục vụ.
- Đảm bảo Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái tổ chức, hoạt động đúng theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
- Đảm bảo vốn điều lệ Quỹ theo quy định tại khoản 5, Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP (vốn điều lệ tối thiểu là 20 tỷ đồng).
- Đáp ứng một phần nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng của khu vực kinh tế tập thể, HTX tỉnh Yên Bái.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, HTX của tỉnh Yên Bái đến năm 2045 đã được cụ thể hóa tại Chương trình hành động số 118-CTr/TU ngày 30/8/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
1. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật
- Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Yên Bái.
- Tên giao dịch quốc tế: Yenbai Co-operative Development Assistance Fund, viết tắt là YBCDAF.
- Trụ sở của Quỹ đặt tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Địa vị pháp lý: Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái là Quỹ tài chính Nhà nước ngoài Ngân sách, hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, thực hiện chức năng cho vay HTX, liên hiệp HTX, thành viên của THT, HTX theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Tư cách pháp nhân: Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, hoặc các chi nhánh ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại tỉnh Yên Bái.
- Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là: Giám đốc Quỹ.
- Phạm vi hoạt động: Quỹ hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 20 tỷ đồng: Căn cứ nhu cầu thực tế của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Dự toán Ngân sách Nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và phát luật có liên quan trên cơ sở đề nghị của Liên minh HTX tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
- Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
- Quỹ thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
3. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Quỹ.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Cho vay khách hàng theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Ủy thác, nhận ủy thác cho vay theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
3.2. Trách nhiệm
- Thực hiện cho vay khách hàng đúng đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh Yên Bái.
- Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Mua Bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ.
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động theo thẩm quyền được quy định cụ thể trong Điều lệ Quỹ.
3.3. Quyền hạn.
- Tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
- Được lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đu điều kiện, phù hợp với chính sách hỗ trợ khách hàng của Quỹ để thực hiện cho vay theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ.
- Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ.
- Được từ chối mọi yêu cầu của cá nhân, hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật liên quan.
1. Nguồn vốn hoạt động và vốn điều lệ
1.1. Nguồn vốn hoạt động
- Vốn chủ sở hữu, gồm:
+ Vốn Điều lệ;
+ Các Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
+ Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
+ Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
+ Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1.2. Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ là 20 tỷ đồng (bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng) cụ thể:
+ Chuyển vốn điều lệ đã cấp 14 tỷ đồng (bằng chữ: Mười bốn tỷ đồng) từ nguồn ngân sách tỉnh đã cấp cho Quỹ tới ngày 30/9/2023
+ Cấp bổ sung 6 tỷ đồng (bằng chữ: Sáu tỷ đồng) từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh năm 2024.
Căn cứ nhu cầu thực tế của các tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh tăng vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh HTX tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ sở quy định vốn điều lệ: Theo Khoản 1, Điều 37 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP quy định vốn điều lệ Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX địa phương tối thiểu là 20 tỷ đồng; theo khoản 5, Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP quy định đối với các Quỹ HTX đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định số 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực: Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định số 45/2021/NĐ-CP có hiệu lực, các Quỹ HTX phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại.
2. Hoạt động của Quỹ
2.1. Nguyên tắc cho vay, giới hạn cho vay; đồng tiền cho vay
- Đối tượng cho vay: HTX, liên hiệp HTX; thành viên THT, HTX (trừ đối tượng thành viên HTX, THT là doanh nghiệp), có trụ sở và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Liên minh HTX tỉnh ban hành quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ nguồn vốn Quỹ trong từng thời kỳ sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về chủ trương.
- Điều kiện cho vay; mức vốn cho vay; giới hạn cho vay; phương thức cho vay; bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
- Mức vốn cho vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ, Quỹ xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ.
- Thời hạn cho vay của Quỹ đối với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng. Quỹ và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay, tối đa không quá 05 năm.
- Lãi suất cho vay do Quỹ quyết định phù hợp với chính sách ưu đãi, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, HTX, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động và phòng ngừa rủi ro của Quỹ. Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tính trên dư nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn. Chủ tịch Quỹ quy định lãi suất cho vay trong từng thời kỳ, miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn sau khi có ý kiến phê duyệt chủ trương của Thường trực Liên minh HTX tỉnh.
- Bảo đảm tiền vay: Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay, hoặc không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản do Quỹ và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Quỹ xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (bao gồm biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
- Phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay: Thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài chính vi mô.
- Hội đồng xử lý rủi ro:
+ Chủ tịch Quỹ thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch Quỹ làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán Quỹ, Trưởng phòng Tín dụng và các thành viên khác do Chủ tịch Quỹ quyết định.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Điều lệ Quỹ.
- Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay:
+ Thường trực Liên minh HTX tỉnh xem xét phê duyệt xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng sau khi đã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Chủ tịch Quỹ xem xét quyết định: Miễn, giảm lãi trong hạn, quá hạn, khoanh nợ đối với từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Hội đồng xử lý rủi ro sau khi được Thường trực Liên minh HTX tỉnh phê duyệt về chủ trương; xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt của Thường trực Liên minh HTX tỉnh sau khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Hội đồng xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều lệ Quỹ.
+ Giám đốc Quỹ xem xét quyết định: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ) sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch Quỹ bằng văn bản; chuyển nợ quá hạn, áp dụng các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhận ủy thác
Quỹ thực hiện nhận ủy thác theo quy định tại Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
2.3. Hoạt động khác
- Quỹ thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng khách hàng vay vốn Quỹ, bao gồm: Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính và đào tạo theo nguyên tắc được quy định tại Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
- Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể về hoạt động dịch vụ khác của Quỹ.
- Nguyên tắc và thẩm quyền huy động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/CP và Điều lệ Quỹ.
3. Biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các rủi ro trong quá trình hoạt động
- Rủi ro tín dụng: Quỹ ban hành đồng bộ các quy định về cho vay, quản lý tiền vay, quy định về đảm bảo an toàn vốn, quy trình nghiệp vụ liên quan theo đúng quy định tại số Nghị định 45/2021/NĐ-CP và pháp luật liên quan; thẩm định cho vay đúng quy định, thận trọng xem xét, đánh giá các đề xuất cho vay; kiểm tra, đôn đốc, áp dụng các biện pháp xử lý thu hồi nợ kịp thời; thường xuyên đào tạo, đào tạo lại nâng cao trình độ cán bộ nghiệp vụ; nhận diện đo lường để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro tiềm ẩn, đảm bảo hoạt động của Quỹ an toàn, đúng quy định.
- Rủi ro nghề nghiệp: Để giảm thiểu rủi ro này, các quy định của Quỹ phải đảm bảo minh bạch, rõ ràng để tất cả các nhân viên khi tác nghiệp đều phải tuân thủ; xây dựng bộ quy tắc ứng xử và văn hóa tổ chức, trong đó có văn hóa quản trị rủi ro nghề nghiệp; xây dựng chính sách quản trị nhân lực hướng tới mục tiêu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ được rà soát thường xuyên, hoàn thiện.
4. Chế độ tài chính, kế toán
- Quỹ thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Quỹ thực hiện các quy định về: Nguyên tắc quản lý tài chính; quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ; bảo đảm an toàn vốn theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP; hướng dẫn của Bộ Tài chính và Điều lệ Quỹ.
- Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hằng năm.
5. Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động Quỹ
- Quỹ bố trí nguồn vốn đầu tư đảm bảo phục vụ quản lý hoạt động của Quỹ theo khả năng thực tế, có khả năng tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Liên minh HTX tỉnh và Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX Việt Nam để quản trị hoạt động, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
- Thời gian thực hiện đầu tư công nghệ: Trong vòng 01 năm sau khi sắp xếp lại, tổ chức lại hoạt động của Quỹ.
- Loại hình công nghệ dự kiến áp dụng: Xây dựng hạ tầng công nghệ (thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn,...), hệ thống Internet cho hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, hệ thống Internet, Wifi phục vụ truy cập của người dùng cá nhân và thiết kế độc lập với hệ thống mạng của Quỹ để đảm bảo an ninh, an toàn trong quản lý, sử dụng.
V. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ NHÂN SỰ CỦA QUỸ
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm: Chủ tịch Quỹ; Kiểm soát viên; Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán và bộ máy giúp việc, cụ thể:
- Chủ tịch Quỹ là người đại diện chủ sở hữu vốn của Nhà nước trực tiếp tại Quỹ, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh, nhiệm kỳ không quá 05 (năm) năm và được bổ nhiệm lại không quá 02 (hai) nhiệm kỳ. Chủ tịch Quỹ do Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm.
- Kiểm soát viên Quỹ có thể kiêm nhiệm, hoặc chuyên trách, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh, để thực hiện kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ và Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp luật. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại, nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên tiếp.
- Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp luật của Quỹ, có thể chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm do Thường trực Liên minh HTX tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ. Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại, hoặc thay thế, nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên tiếp.
- Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau khi được Thường trực Liên minh HTX tỉnh phê duyệt chủ trương, để giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền. Phó Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại, hoặc thay thế; số lượng Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 02 (hai) người.
- Kế toán Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính của Quỹ theo phân công của Giám đốc, phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và Điều lệ Quỹ. Kế toán Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại, hoặc thay thế, nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên tiếp.
- Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc và cán bộ, nhân viên sau khi được Chủ tịch Quỹ Chấp thuận về chủ trương.
2. Dự kiến nhân sự
* Năm 2024:
Với mức vốn điều lệ của Quỹ là 20 tỷ đồng, nhân sự của Quỹ sau khi tổ chức sắp xếp lại gồm toàn bộ cán bộ đang làm việc kiêm nhiệm tại Quỹ trước đây chuyển sang, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ, Kiểm soát viên, Kế toán Quỹ:
Stt |
Họ và tên |
Chức danh |
Trình độ chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Kinh nghiệm |
1 |
Ông: Đỗ Nhân Đạo |
Chủ tịch Quỹ (Kiêm nhiệm) |
Cử nhân kinh tế (chuyên ngành Tài chính) |
Cao cấp |
20 năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế. Chức danh hiện nay: Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. |
2 |
Ông: Nguyễn Đức Lâm |
Giám đốc Quỹ (Kiêm nhiệm) |
Cử nhân kinh tế (Chuyên ngành Quản trị) |
Cao cấp |
10 năm kinh nghiệm quản lý kinh tế. Chức danh hiện nay: Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Phó Giám đốc Quỹ. |
3 |
Bà: Nguyễn Thùy Linh |
Kiểm soát viên (Kiêm nhiệm) |
Cử nhân (Chuyên ngành Kế toán) |
Trung cấp |
08 năm kinh nghiệm quản lý, điều hành trong lĩnh vực tài chính. Chức danh hiện nay: Chánh Văn phòng Liên minh HTX tỉnh; Kiểm soát viên Quỹ. |
4 |
Bà: Nguyền Thị Hồng Vân |
Kế toán Quỹ (Kiêm nhiệm) |
Cử nhân (Chuyên ngành Kế toán) |
Trung cấp |
08 năm là Kế toán Chức vụ hiện nay: Kế toán Trung tâm tư vấn hỗ trợ thành viên - Liên minh HTX tỉnh; Kế toán Quỹ. |
- Các bộ làm việc tại các bộ phận chuyên môn:
+ Bộ phận Tín dụng: 05 người; trong đó 03 người kiêm nhiệm và 02 Hợp đồng lao động, tiền lương do Quỹ trả từ nguồn thu.
+ Bộ phận Kế hoạch - Tài chính: 02 người, gồm 01 kế toán, 01 thủ quỹ là cán bộ, nhân viên thuộc Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm.
* Giai đoạn 2025 - 2030:
Căn cứ vào nguồn thu của Quỹ và tình hình hoạt động của Quỹ, nhân sự của Quỹ bổ sung thêm Phó Giám đốc Quỹ và một số cán bộ làm việc ở các bộ phận chuyên môn của Quỹ, cụ thể như sau:
- Quản lý, kiểm soát Quỹ:
+ Chủ tịch Quỹ: Kiêm nhiệm.
+ Kiểm soát viên: Kiêm nhiệm.
+ Giám đốc Quỹ: Kiêm nhiệm.
+ Phó Giám đốc Quỹ: Kiêm nhiệm.
+ Kế toán: Kiêm nhiệm.
- Cán bộ làm việc tại các bộ phận chuyên môn của Quỹ (Phòng Tín dụng; Phòng Kế hoạch; Văn phòng): Kiêm nhiệm và Hợp đồng lao động, tiền lương do Quỹ trả từ nguồn thu.
- Số người làm việc tại Quỹ: Căn cứ vào nguồn thu của Quỹ để xây dựng số người làm việc tại Quỹ cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Quỹ.
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm; quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán, cán bộ làm việc tại các bộ phận chuyên môn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái.
- Quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
3. Kế hoạch tài chính của Quỹ giai đoạn 2024 - 2025
Đơn vị: Triệu đồng
Stt |
NỘI DUNG |
KẾ HOẠCH |
||
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||
I |
Tổng thu nhập |
974 |
1.380 |
1.684 |
1 |
Thu hoạt động nghiệp vụ (thu từ lãi cho vay HTX, LHHTX, thành viên HTX, THT) |
825 |
1.161 |
1.393 |
2 |
Thu hoạt động tài chính (thu lãi tiền gửi) |
5 |
3 |
3 |
3 |
Phí ủy thác |
144 |
216 |
288 |
II |
Tổng chi phí |
755 |
860 |
1.035 |
1 |
Chi phí hoạt động nghiệp vụ: Chi phí lãi và các phí tương tự; Chi phí hoạt động dịch vụ. |
130 |
130 |
165 |
2 |
Chi cho cán bộ nhân viên Quỹ: Chi tiền lương, phụ cấp cho cán bộ, người lao động; Chi BHXH, BHYT, BHTN; Chi ăn ca, đồng phục,... |
330 |
430 |
570 |
3 |
Chi hoạt động quản lý và công vụ (công tác phí; điện nước, mua sắm vật tư thiết bị, văn phòng phẩm; cước phí bưu điện, điện thoại; hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo; công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán) |
295 |
300 |
300 |
III |
Chênh lệch thu - chi |
219 |
520 |
649 |
Theo phương án trên, sau 2 năm sắp xếp lại tổ chức và chuyển đổi mô hình hoạt động, Quỹ sẽ đáp ứng nhu cầu tín dụng của nhiều lượt HTX, THT và thành viên, đặc biệt là các HTX tham gia chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của địa phương để phát triển bền vững và tạo sự lan tỏa; Quỹ hoạt động hiệu quả, an toàn, tỷ lệ nợ xấu thấp; kết quả tài chính dương hàng năm, tạo nguồn vốn tích lũy đáng kể để bổ sung vốn điều lệ, trích lập các quỹ, mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, tuyển dụng lao động có chất lượng, từng bước chuyên nghiệp hóa và nâng cao năng lực quản trị hoạt động. Theo thời gian, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp không mất đi, mà còn tăng trưởng về quy mô và được quay vòng nhiều lần, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khu vực kinh tế tập thể, HTX, THT và các thành viên.
4. Tài sản của Quỹ sau khi tổ chức sắp xếp lại
Tài sản được chuyền nguyên giá để tiếp tục hạch toán và sử dụng theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
5. Về kinh phí thực hiện Đề án
Tổng kinh phí thực hiện Đề án đến năm 2030 là 50 tỷ đồng, trong đó:
- Năm 2024: 20 tỷ đồng (14 tỷ đồng vốn điều lệ đã cấp cho Quỹ đang hoạt động; bổ sung 6 tỷ đồng từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh), để bảo đảm mức vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ theo quy định.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Bổ sung cho Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái 30 tỷ đồng từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh.
1. Về kinh tế
- Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tập thể, HTX và các thành viên trên địa bàn tỉnh được vay vốn thuận lợi từ Quỹ với lãi suất ưu đãi. Nguồn vốn vay ưu đãi dễ tiếp cận sẽ tạo động lực cho các HTX thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả thông qua: Trang bị thêm, đổi mới máy móc, thiết bị, công cụ phát triển sản xuất kinh doanh; ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý; xây dựng thêm nhà xưởng; mở rộng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa mặt hàng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, cải thiện điều kiện môi trường làm việc; mạnh dạn đầu tư ứng dụng công nghệ mới để nàng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; xây dựng thương hiệu, chuỗi giá trị sản phẩm bền vững, chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; xây dựng và nhân rộng các mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến,...
- Giải quyết được thêm nhiều việc làm, tăng thêm thu nhập cho thành viên, người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể, HTX và người dân; thu hút được đông đảo lực lượng lao động dôi dư trong khu vực nông thôn tham gia sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân,...
2. Về chính trị - xã hội
- Tạo thêm kênh hỗ trợ tín dụng ưu đãi hết sức quan trọng cho khu vực kinh tế tập thể, HTX của tỉnh. Qua đó hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX ngày càng được nâng cao, góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, HTX.
- Củng cố và phát triển kinh tế tập thể, HTX góp phần: Bảo đảm đời sống dân cư, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Đây là những vấn đề đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, khuyến khích mọi thành phần trong xã hội cùng chung tay giải quyết.
- Góp phần hiện thực hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước và của tỉnh.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Chế độ báo cáo
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái.
2. Kiểm tra, giám sát
- Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
- Liên minh HTX tỉnh: Thực hiện việc giám sát, kiểm tra hoạt động của Quỹ; đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại Quỹ hàng năm.
- Sở Tài chính: Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của Quỹ theo phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái phối hợp với Liên minh HTX tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
1. Liên minh Hợp tác xã tỉnh Yên Bái
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái sau khi Đề án này được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng theo quy định của pháp luật.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái sau khi Đề án này được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng theo quy định của pháp luật.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt chiến lược, kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của Quỹ.
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu của Giám đốc Quỹ.
- Phê duyệt Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ.
- Thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch hàng năm của Quỹ; đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại Quỹ hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc Quỹ xây dựng, gửi báo cáo theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
- Lựa chọn đơn vị Kiểm toán độc lập đối với Quỹ.
- Thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh để hướng dẫn xây dựng Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Quỹ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề nghị của Liên minh HTX tỉnh, cân đối, bố trí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách địa phương để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ngân sách địa phương cấp cho Quỹ theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Yên Bái
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có liên quan đến hoạt động cho vay của Quỹ.
- Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh Yên Bái kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ.
5. Các sở, ngành có liên quan khác
Có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ do pháp luật quy định, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh trong quá trình triển khai hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện đối với các tổ chức kinh tế tập thể, HTX trong địa bàn của địa phương.
- Chỉ đạo tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho việc phát triển và hoạt động của Quỹ trong khu vực kinh tế tập thể, HTX tại địa phương.
- Cung cấp thông tin, số liệu để đánh giá và các tài liệu kiểm tra, giám sát có liên quan, nhằm trợ giúp Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Yên Bái kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn vay.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, địa phương và các cơ quan tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Liên minh HTX tỉnh) để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây