Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BTC năm 2023 hợp nhất Thông tư quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản hợp nhất 19/VBHN-BTC năm 2023 hợp nhất Thông tư quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 19/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 25/12/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | 35-36 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 19/VBHN-BTC |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 25/12/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 08/01/2024 |
Số công báo: | 35-36 |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2023 |
Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 69/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác; có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác.2
Thông tư này quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 2, điểm g khoản 1 Điều 6 Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
1. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại thị trường giao dịch chứng khoán
1. Việc sắp xếp lại thị trường giao, dịch chứng khoán phải tuân thủ Luật Chứng khoán và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
2. Việc thực hiện lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch chứng khoán phải bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tiễn về tổ chức bộ máy, nhân lực, hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; gắn với việc triển khai vận hành hệ thống công nghệ thông tin thị trường chứng khoán mới; không làm phát sinh chi phí đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; không ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư và không ảnh hưởng đến lộ trình phát triển các sản phẩm mới.
3. Việc thực hiện lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch chứng khoán phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.
Điều 4. Sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm
1.3 Chậm nhất đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thống nhất tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm niêm yết, thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm niêm yết, thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch theo quy định sau:
a) Tiếp tục tổ chức thị trường giao dịch đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
b) Tổ chức giao dịch đối với chứng chỉ quỹ và chứng quyền có bảo đảm đăng ký niêm yết mới;
c)4 Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP) và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên;
d)5 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP;
đ)6 Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
e)7 Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
g) Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức sau khi đã hoàn thành việc tiếp nhận cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại điểm e khoản này.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực hiện tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu theo quy định sau:
a) Tiếp tục tổ chức thị trường giao dịch đối với cổ phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm d, e khoản này;
b)8 Trước ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức giao dịch cổ phiếu mới của tổ chức đáp ứng điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng trở lên;
c)9 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu mới của tổ chức;
d)10 Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Tiếp tục tổ chức thị trường giao dịch cổ phiếu của tổ chức đã đăng ký giao dịch và tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch mới của tổ chức tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội cho đến khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm e khoản này;
e)11 Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi hoàn thành việc chuyển cổ phiếu của tổ chức đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không tiếp nhận hồ sơ đăng ký giao dịch mới của tổ chức.
4. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam xây dựng kế hoạch chuyển cổ phiếu của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm đ, e khoản 2, điểm d, e khoản 3 Điều này và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi triển khai.
Điều 5. Sắp xếp lại thị trường giao dịch trái phiếu
1. Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thống nhất tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu như sau:
a) Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương; tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp niêm yết; tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ; tiếp nhận trái phiếu doanh nghiệp niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu mới.
b) Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu chính quyền địa phương đã niêm yết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến ngày đáo hạn; thực hiện chuyển trái phiếu doanh nghiệp niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và không tiếp nhận hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu mới.
c) Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành việc chuyển trái phiếu doanh nghiệp niêm yết từ Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam xây dựng kế hoạch chuyển trái phiếu doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi triển khai.
Trường hợp đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam chưa đi vào hoạt động, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chuyển trái phiếu doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trên cơ sở phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi triển khai.
Điều 6. Sắp xếp lại thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Tổ chức đã được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch trước ngày hoàn thành việc chuyển cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh nhưng chưa đưa vào giao dịch trong thời hạn theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP thì không phải thực hiện thủ tục chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch lại.
2.12 Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà chưa được chấp thuận niêm yết, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 08 tháng 7 năm 2025 để Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trước ngày hoàn thành việc chuyển cổ phiếu đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm e khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 4 Thông tư này mà chưa được chấp thuận đăng ký giao dịch, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh để Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu của tổ chức theo quy định pháp luật.
Thời hạn chuyển hồ sơ đăng ký giao dịch cổ phiếu chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển cổ phiếu đăng ký giao dịch từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trường hợp tổ chức đã nộp hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được chấp thuận niêm yết, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành để Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức theo quy định pháp luật.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thông báo cho tổ chức về việc chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết;
b) Thông tư số 13/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2015/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn về đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết;
c) Thông tư số 202/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
d) Thông tư số 29/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh triển khai thực hiện sắp xếp lại các thị trường giao dịch chứng khoán theo lộ trình quy định tại Thông tư này. Trường hợp hệ thống công nghệ thông tin thị trường chứng khoán mới triển khai không đúng tiến độ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư điều chỉnh lộ trình sắp xếp lại các thị trường giao dịch chứng khoán.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác; có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021;
- Thông tư số 69/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác; có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
Văn bản này không thay thế 02 Thông tư trên.
2 Thông tư số 69/2023/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 37/2020/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác.”
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
10 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
11 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
12 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
13 Điều 2, Điều 3 Thông tư số 69/2023/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đăng ký niêm yết do Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp nhận của tổ chức có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết dưới 120 tỷ đồng nhưng chưa được chấp thuận niêm yết tính đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết của tổ chức sang Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để tiếp tục xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định pháp luật.
Thời hạn chuyển hồ sơ đăng ký niêm yết chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2023.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây