Kế hoạch 818/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
Kế hoạch 818/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
Số hiệu: | 818/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 29/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 818/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 29/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 818/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 11 năm 2023 |
Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 với nội dung như sau:
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), đồng thời gắn việc thực hiện Chương trình với các Nghị quyết, Quyết định, Đề án, Kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện kế hoạch phải bám sát nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và phù hợp với điều kiện thực tế để xác định các nội dung, công việc trọng tâm nhằm triển khai thực hiện một cách hiệu quả và đảm bảo tiến độ.
- Xác định rõ nội dung công việc, lộ trình, thời gian thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, chất lượng đáp ứng được mục tiêu; nêu cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu chung
Khai thác, phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên du lịch của tỉnh gắn với tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp, làng nghề, văn hóa và môi trường sinh thái của tỉnh, tạo sự chuyển biến mới trong phát triển du lịch, xây dựng tỉnh trở thành điểm đến an toàn, thân thiện, mến khách và chất lượng. Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn nhằm tạo sinh kế, việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng cung cấp dịch vụ, qua đó nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phát triển, chuẩn hóa các điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn, mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái của địa phương và xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch; trên 50% cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với quá trình chuyển đổi số; ít nhất 50% điểm du lịch nông thôn được công nhận số hóa và kết nối trên trang quảng bá, xúc tiến du lịch bằng công nghệ số.
- Phấn đấu 100% điểm du lịch nông thôn được giới thiệu, quảng bá.
- Phấn đấu mỗi huyện nông thôn mới có tiềm năng du lịch xây dựng ít nhất 01 mô hình chuỗi liên kết du lịch nông nghiệp nông thôn đặc thù.
- Ít nhất 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và bản đồ số các điểm du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
1. Xây dựng, hoàn thiện văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch nông thôn
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và tiềm năng về du lịch của địa phương, triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2023-2025 phù hợp với các quy hoạch liên quan (về kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học...).
Triển khai, hướng dẫn Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch, bao gồm: Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn về công nhận điểm du lịch nông thôn gắn với công tác quản lý nhà nước về du lịch; tài liệu hướng dẫn công nhận điểm du lịch nông thôn và cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch nông thôn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của tỉnh. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch nông thôn, trọng tâm là: Cơ chế chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng; phát triển du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; đào tạo nguồn nhân lực; truyền thông, xúc tiến quảng bá; xây dựng hạ tầng viễn thông, cơ sở lưu trú, dịch vụ; xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch mới; sản xuất sản phẩm lưu niệm, quà tặng du lịch… nhằm hỗ trợ kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư, nhất là các tổ chức, cá nhân uy tín, tiềm lực tài chính, kinh nghiệm đầu tư, phát triển du lịch ở địa phương.
- Đánh giá thực trạng và tiềm năng du lịch nông nghiệp, nông thôn của các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch phát triển du lịch cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới và các sản phẩm du lịch mang đặc trưng từng địa phương.
- Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và phát triển các làng nghề, ẩm thực, trang phục truyền thống và hoạt động nông nghiệp, loại hình biểu diễn văn hóa, thể thao…; phát triển các nghệ nhân; phục dựng mô hình sản xuất các sản phẩm đặc sản, truyền thống… để phục vụ khách du lịch thông qua các trải nghiệm thực tế; bảo tồn và phát huy các không gian văn hóa, di tích văn hoá, lịch sử, cách mạng.
- Tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng nghề và kỹ năng mềm, kiến thức làm du lịch cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ duy trì, phát triển các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch.
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng, cơ sở lưu trú, sản phẩm du lịch gắn với các hoạt động nông nghiệp, điều kiện sinh thái, làng nghề, ẩm thực, văn hóa.
- Hỗ trợ xây dựng các công cụ, câu chuyện về sản phẩm nhằm giới thiệu, quảng bá cho các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn theo các nhóm: du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, du lịch làng nghề…ưu tiên các mô hình gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa và bảo vệ môi trường; sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập người dân.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng từ 01 đến 02 sản phẩm du lịch đặc trưng, hấp dẫn, thu hút khách du lịch như: huyện Ba Bể phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; huyện Na Rì phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, văn hóa, ẩm thực; huyện Bạch Thông, Ba Bể, Ngân Sơn phát triển sản phẩm du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch nông nghiệp; huyện Chợ Đồn phát triển sản phẩm du lịch lịch sử, văn hóa, về nguồn; thành phố Bắc Kạn, huyện Chợ Mới phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm linh... Ngoài định hướng trên, với thế mạnh, tiềm năng của địa phương, các huyện, thành phố có thể xây dựng, kết nối nhiều sản phẩm du lịch phong phú, tạo tour, tuyến phục vụ nhu cầu khách tham quan.
- Triển khai xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững. Phát triển mô hình đón khách du lịch tham quan, trải nghiệm theo mùa nông nghiệp như: Lễ hội hoa mận, hoa đào ở Đèo Gió, xã Vân Tùng, xã Đức Vân và xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn; ruộng bậc thang Mù Là, xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm; tìm hiểu về bản sắc văn hóa dân tộc người Dao, du lịch sinh thái tại thôn Phiêng Phàng, xã Yến Dương, huyện Ba Bể; khai thác nhà vườn, trang trại, khu sinh thái, khu công nghệ cao phát triển thành các điểm du lịch trải nghiệm như vườn quýt, ổi xã Phiêng An, Quang Thuận, huyện Bạch Thông; thanh long ruột đỏ xã Như Cố, huyện Chợ Mới; Làng nghề nấu rượu thôn Nà Bay, Nà Pài, xã Bằng Phúc; chè Shan tuyết cổ thụ thôn Nà Bay, xã Bằng Phúc và dâu tây thôn Cọn Poỏng xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn; làng nghề sản xuất miến dong xã Côn Minh và cam đường canh, xã Kim Lư, huyện Na Rì; cá hồ Ba Bể, huyện Ba Bể... nhằm kết nối với các điểm du lịch của tỉnh.
4. Quảng bá, giới thiệu, kết nối và xúc tiến thị trường du lịch nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức sự kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu và kết nối cung - cầu du lịch nông nghiệp, nông thôn ít nhất 01 lần/năm, lồng ghép giới thiệu sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các sự kiện quảng bá du lịch của tỉnh, các chương trình kết nối nông sản và chương trình Ocop.
- Tăng cường áp dụng chuyển đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn áp dụng thực tế ảo.
- Xây dựng các ấn phẩm, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội (Youtube, Zalo, Facebook, TikTok…) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực du lịch nông thôn, chi tiêu của khách du lịch tại khu vực nông thôn.
5. Tuyên truyền, nâng cao năng lực về du lịch nông thôn
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi tư duy, kiến thức, hành động cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ; tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; người dân, cộng đồng và khách du lịch về du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới (ít nhất 01 lần/năm).
- Tổ chức cuộc thi sáng tác ý tưởng về du lịch nông thôn theo chủ đề hàng năm (tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm truyền thông, thiết kế sản phẩm hàng lưu niệm và quà tặng du lịch…).
- Tổ chức mạng lưới tư vấn về du lịch nông nghiệp, nông thôn để hỗ trợ người dân, cộng đồng khai thác và phát triển các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn, thủ công mỹ nghệ…phục vụ cho hoạt động du lịch nông thôn.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết về kết quả thực hiện để nghiên cứu, xem xét, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những khó khăn, vướng mắc, đề xuất điều chỉnh bổ sung (nếu cần thiết).
- Từ nguồn ngân sách Trung ương cấp để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Từ nguồn ngân sách của địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư cho nông thôn.
- Từ nguồn huy động xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch này; chủ động triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao; định kỳ hàng năm, đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền, quy định.
- Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch nông thôn để thu hút khách và hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách về vùng nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương, các đơn vị quản lý, đơn vị lữ hành và các đối tượng tham gia phát triển du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm xây dựng phát triển sản phẩm du lịch nông thôn giữa cơ quan quản lý với các chuyên gia trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, các làng nghề, hiệp hội du lịch... nhằm kịp thời triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để tạo điều kiện phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp nông thôn.
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch nông thôn.
- Hướng dẫn thực hiện công nhận điểm du lịch nông thôn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn trên các phương tiện truyền thông và các diễn đàn, hội chợ, hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương rà soát, đánh giá, lựa chọn sản phẩm Ocop; phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Rà soát, tham mưu bổ sung các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư và phát triển lĩnh vực phụ trách có liên quan đến phát triển du lịch nông thôn.
- Phối hợp với các địa phương xây dựng thí điểm các mô hình du lịch cộng đồng, nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững trên địa bàn tỉnh và lựa chọn, đề xuất nghề, làng nghề để xây dựng mô hình khi có yêu cầu.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng các cơ quan báo chí của tỉnh thông tin tuyên truyền về hoạt động du lịch nông thôn theo kế hoạch đề ra, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền và thông tin về các sản phẩm đặc trưng, các chương trình du lịch, các khu, điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh; đưa thông tin đến công chúng và du khách thông điệp“Bắc Kạn là điểm đến an toàn, thân thiện và hấp dẫn”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý các khu, điểm du lịch của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan đẩy mạnh chuyển đổi số về du lịch, phát triển hệ thống du lịch thông minh; tăng cường, quản bá về du lịch nông thôn của tỉnh trên các phương tiện truyền thông, nền tảng công nghệ số.
Thường xuyên kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh và công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn cho du khách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nông thôn về các biện pháp đảm bảo an toàn phòng, chống dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch hàng năm, đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện.
Phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được giao đảm bảo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở hoàn thiện hồ sơ tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia từ đó giới thiệu thúc đẩy bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống, tinh hoa của các mặt hàng thủ công mỹ nghệ Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở kinh doanh thương mại đạt tiêu chuẩn giới thiệu và bán các sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP gắn với du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch.
- Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, làng nghề, điểm du lịch; tăng năng suất, chất lượng sản phẩm/dịch vụ trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường, thúc đẩy tính cạnh tranh và giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hỗ trợ khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng và công bố chất lượng cho các sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; xây dựng tem truy xuất nguồn gốc với tăng cường quản lý nhà nước đối với các sản phẩm hàng hóa theo lĩnh vực, thẩm quyền được phân công.
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực du lịch nhất là tại các khu, điểm du lịch trọng điểm; có phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự các sự kiện văn hóa, du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả về cơ chế, chính sách tín dụng của nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và các chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; công khai, minh bạch quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận vốn tín dụng; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh thực hiện thủ tục ký quỹ theo quy định tại Nghị định số 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 của Chính phủ.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Tăng cường các hoạt động thông tin, thời lượng phát sóng, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nội dung triển khai thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; quảng bá hình ảnh, các sản phẩm du lịch đặc trưng, lợi thế của du lịch nông thôn, về mức độ an toàn, sẵn sàng đón tiếp khách du lịch của các khu, điểm du lịch; đẩy mạnh hợp tác với các cơ quan báo chí Trung ương và các tỉnh bạn để quảng bá về du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch liên kết hợp tác với các địa phương tham gia các hoạt động thúc đẩy du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp trong kế hoạch và đóng góp tích cực vào hoạt động du lịch của tỉnh.
- Vận động, khuyến khích các hội viên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nâng cao chất lượng chất lượng sản phẩm du lịch phục vụ du khách; giới thiệu các sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện truyền thông và thông qua tổ chức các sự kiện du lịch của tỉnh; khai thác hiệu quả mạng xã hội trong quảng bá sản phẩm của đơn vị, doanh nghiệp.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm công tác phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức, đổi mới nâng cao chất lượng tổ chức các lễ hội, các hoạt động văn hóa, thể thao đảm bảo an toàn, hiệu quả, tăng cường các hoạt động xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về điểm đến du lịch phù hợp với thực tế địa phương.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dần hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, nhất là hạ tầng du lịch cộng đồng; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ chủ yếu có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu du khách.
- Triển khai thực hiện Đề án xây dựng ít nhất 01 làng văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch nông thôn theo quy định.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng 01 đến 02 sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách; hàng quý tổ chức ít nhất một hoạt động về du lịch trên địa bàn; phối hợp liên kết với các công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ hành…tổ chức giới thiệu, đón các đoàn khách đến tham quan, trải nghiệm, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ du lịch của địa phương.
- Chỉ đạo đổi mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có và các sản phẩm du lịch mới của địa phương; xây dựng video, clip, tờ gấp, ấn phẩm…các sản phẩm mới, hấp dẫn để thu hút khách du lịch; nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh quan tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch đồng thời đảm bảo thực hiện các quy định, điều kiện về an toàn phòng chống dịch cho du khách.
- Chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch thuộc địa bàn quản lý chỉnh trang về cơ sở vật chất, bố trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn lực phục vụ khách du lịch.
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá du lịch nông thôn của tỉnh theo từng chuyên đề, đối tượng khách du lịch; phối hợp chặt chẽ với các công ty kinh doanh du lịch, công ty lữ hành tổ chức đón các đoàn khách đến du lịch tại tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình trải nghiệm du lịch nông thôn thực tế gắn với sản phẩm du lịch các mùa trong năm và giới thiệu các sản phẩm du lịch mới.
- Xây dựng các video, clip, ấn phẩm... quảng bá du lịch nói chung và du lịch nông thôn của tỉnh nói riêng đăng tải trên các trang mạng xã hội Youtube, Zalo, Facebook, TikTok… để thu hút du khách đến Bắc Kạn.
- Tư vấn, giới thiệu cung cấp thông tin, các tour, tuyến du lịch để kết nối đến các khu du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, vận động các đơn vị kinh doanh du lịch thuộc địa bản quản lý đầu tư, chỉnh trang về cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch, bố trí sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch.
15. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Đồng thời gắn nội dung Kế hoạch với việc triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 12/8/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ tư (khóa XII) về phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Với nội dung trên, các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo, đề xuất kịp thời và định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây