Chương trình hành động 09/CTr-UBND tăng cường triển khai nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội những tháng cuối năm 2023 và chủ động triển khai, nhiệm vụ, giải pháp ngay từ đầu năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chương trình hành động 09/CTr-UBND tăng cường triển khai nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội những tháng cuối năm 2023 và chủ động triển khai, nhiệm vụ, giải pháp ngay từ đầu năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 09/CTr-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Lê Duy Thành |
Ngày ban hành: | 02/10/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 09/CTr-UBND |
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Lê Duy Thành |
Ngày ban hành: | 02/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CTr-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 10 năm 2023 |
Tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện nhiệm vụ năm 2023 trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là diễn biến và tác động của xung đột quân sự Nga - Ucraina; Một số ngân hàng lớn của Mỹ, Thụy sĩ đổ vỡ, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của doanh nghiệp; Chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất ở mức cao, tiêu dùng và các hoạt động kinh tế suy giảm trên diện rộng tại nhiều quốc gia, khu vực, tác động trực tiếp tới phát triển kinh tế trong nước và trên địa bàn tỉnh. Trước bối cảnh đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Công điện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời tháo gỡ điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy tăng trưởng; thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; giảm mặt bằng lãi suất cho vay; triển khai các gói tín dụng hỗ trợ các ngành, lĩnh vực; miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất... Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Qua đó tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ổn định; lạm phát được kiểm soát; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm; thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng cao so với cùng kỳ năm trước, vượt kế hoạch năm đề ra và đặc biệt thu hút vốn đầu tư trong nước (DDI) tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và vượt gấp bốn lần so với kế hoạch năm; số lượng doanh nghiệp thành lập mới, lượng khách du lịch và doanh thu du lịch… tăng cao so với cùng kỳ. Tình hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh có dấu hiệu phục hồi trong quý II và quý III; từ tốc độ tăng GRDP quý I năm 2023 giảm 0,5%1, thuộc nhóm 5 tỉnh có mức tăng trưởng âm2, 6 tháng đầu năm tốc độ tăng GRDP của tỉnh đạt 1,69%3, 9 tháng đầu năm tăng 2,1%4; GRDP theo giá hiện hành tăng 3,1%, là tỉnh duy nhất trong nhóm 5 tỉnh tăng trưởng âm phục hồi tăng trưởng; trong đó Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,49%; Khu vực công nghiệp, xây dựng giảm 0,74%; Khu vực dịch vụ tăng 8,43%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,84%.
Dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường hơn trong năm 2023 và các năm tiếp theo; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn dự báo gay gắt hơn, xung đột quân sự Nga - Ukraine còn có thể kéo dài. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam bị thu hẹp; những yếu tố đột xuất, bất ngờ vẫn tiềm ẩn rủi ro, khó dự báo; dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn; Những khó khăn trên có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Do vậy, để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2023 theo 3 kịch bản như đã dự báo là rất khó khả thi. Để phấn đấu đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, nhiệm vụ những tháng còn lại của năm 2023 rất nặng nề, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu và phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động như sau:
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quán triệt nghiêm túc, đầy đủ quan điểm của Chính phủ và của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội những tháng cuối năm 2023; coi đây là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; nỗ lực và quyết tâm tối đa thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, bám sát tình hình, chủ động, sáng tạo, quyết liệt hành động nhằm tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND tỉnh, nhất là các Nghị quyết của Chính phủ, các công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ các văn bản chỉ đạo số 3130/UBND-TH4, 4149/UBND-KT5 ngày 05/6/2023, 6656/UBND-KT5… của UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh, tăng cường tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người lao động, người dân trên địa bàn. Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực từ ngân sách địa phương, chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và quy định, đồng thời tổ chức thực hiện hiệu quả các giải pháp, chính sách hỗ trợ.
- Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu chung của tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng ngành, lĩnh vực, địa phương một cách cụ thể, tạo động lực phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng, phát triển chung của toàn ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Triển khai nhanh, quyết liệt các giải pháp đã đề ra, đồng thời tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thường xuyên tiến độ triển khai thực hiện các giải pháp và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 10/6/2023, các hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính – ngân sách năm 2024, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, khơi thông các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội;
- Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ thông qua Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở để các cấp, các ngành triển khai, thực hiện, cụ thể hóa các nhiệm vụ.
- Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh. Chủ động kết nối với các nhà đầu tư bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến, tham mưu tổ chức các đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo kế hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Khẩn trương thực hiện các chỉ đạo của Tỉnh ủy, BCSĐ UBND tỉnh, UBND tỉnh về việc cơ cấu lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, sắp xếp thứ tự ưu tiên đảm bảo gắn với việc thực hiện nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các dự án đầu tư trực tiếp, dự án đầu tư công, đặc biệt là các dự án lớn, dự án có tác động tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh để kịp thời chủ động tham mưu cho cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, đề xuất đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án và đưa dự án đi vào hoạt động.
- Tham mưu xây dựng, ban hành sớm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024 và kế hoạch đầu tư công năm 2024 chi tiết, cụ thể để làm cơ sở các cấp, các ngành triển khai, thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 201/TB-UBND ngày 27/9/2023 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2023;
- Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường quản lý, điều hành ngân sách tỉnh, theo đó kịp thời có các giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh quyết định, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi. Điều hành chi ngân sách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên thực hiện các chế độ, chính sách đã ban hành liên quan đến chế độ chi cho con người, chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ, chương trình, dự án cấp bách, trọng điểm của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm các kết luận của UBKT, Thanh tra, Kiểm toán nhà nước, rà soát tất cả các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý, đồng thời tham mưu UBND tỉnh kế hoạch sắp xếp lại, xử lý nhà, đất dôi dư thuộc tỉnh quản lý, xác định cụ thể tiến độ thực hiện từng khâu theo quy định; đồng thời phối hợp, đề xuất với các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện rà soát, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Khẩn trương thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh về việc đảm bảo nguồn lực thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, cân đối, bổ sung nguồn vốn thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và bổ sung nguồn vốn thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 để đảm bảo phân bổ sớm nguồn lực thực hiện.
- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách; thực hiện tốt công tác đăng ký thuế, kiểm tra, giám sát kê khai, nộp thuế, miễn, giảm, gia hạn của người nộp thuế, phấn đấu đạt trên 98% người nộp thuế nộp tờ khai đúng hạn; quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, đúng pháp luật nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp có nguồn lực hồi phục, phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, ngăn ngừa tình trạng buôn bán hóa đơn bất hợp của các doanh nghiệp để gian lận thuế chiếm đoạt tiền thuế tiền hoàn thuế.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, giúp người nộp thuế dễ tiếp cận, nắm bắt kịp thời các chính sách thuế. Tiếp tục rà soát, đối chiếu, đôn đốc và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ như trích tiền từ tài khoản; công khai thông tin người nộp thuế nợ lớn, trây ỳ trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo ngừng sử dụng hóa đơn, đề nghị dừng xuất nhập cảnh... để thu hồi tiền thuế nợ vào NSNN. Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử và kinh doanh trên nền tảng số.
- Triển khai hiện đại hóa ngành Thuế trong đó mở rộng áp dụng hoá đơn điện tử; nộp thuế điện tử đối với hoạt động cho thuê nhà, nộp lệ phí trước bạ điện tử, nộp thuế thu nhập cá nhân điện tử đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản…
- Chủ động theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá các chỉ số phát triển kinh tế để làm cơ sở đánh giá tình hình kinh tế xã hội năm 2023 và dự báo, xây dựng kế hoạch năm 2024.
- Phối hợp chặt chẽ các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan trong cung cấp thông tin, dữ liệu, dự báo số liệu kinh tế xã hội của tỉnh, của các ngành và cấp huyện.
- Tập trung hoàn thành các cuộc điều tra làm cơ sở để tính toán, dự báo các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh; Rà soát kỹ lưỡng số liệu đầu vào, đặc biệt số liệu ước tăng trưởng, đảm bảo tính toán đầy đủ các chỉ tiêu đầu vào,
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ cung cấp số liệu, dữ liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cung cấp các thông tin, dữ liệu, chỉ số phát triển kinh tế của các ngành, các cấp.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
- Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng cấp tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn, góp phần hạn chế tín dụng đen; đẩy mạnh triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP, chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ...
- Tổ chức triển khai hiệu quả văn bản số 7753/UBND-KT6 ngày 25/9/2023 của UBND tỉnh về chỉ đạo triển khai kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách, các văn bản mới về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng tới các cấp, các ngành, các tổ chức tín dụng và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng được trung ương, tỉnh giao. Ưu tiên nguồn vốn tín dụng chính sách cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và khách hàng gặp khó khăn trả nợ vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN.Chỉ đạo, theo dõi, giám sát chặt chẽ các Quỹ tín dụng nhân dân.
Chủ trì, phối hợp với các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị rà soát tất cả các dự án có tạm ứng quá hạn và đẩy mạnh các biện pháp thu hồi đối với các khoản tạm ứng quá hạn có liên quan đến nhà thầu; hàng tháng có văn bản đôn đốc các Chủ đầu tư thu hồi tạm ứng theo quy định.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông đúng khung thời vụ; làm tốt công tác dự tính, dự báo và phòng trừ sâu bệnh vụ Đông 2023. Triển khai kế hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ và hữu cơ; kế hoạch cấp, giám sát mã số vùng trồng. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo và hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi. Phối hợp triển khai hiệu quả Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh. Triển khai đúng tiến độ các kế hoạch về tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và phun khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi đợt 2/2023. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
- Tiếp tục chỉ đạo phát triển mở rộng diện tích nuôi cá thâm canh, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất thủy sản. Triển khai có hiệu quả kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Kế hoạch quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản, Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2023-2030 và hỗ trợ giống thủy sản theo Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh.
- Kiểm tra công tác trồng rừng, chăm sóc rừng, trồng cây phân tán, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2023. Rà soát, kiểm tra, theo dõi quản lý chặt chẽ các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; các dự án thuê môi trường rừng. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã; các cơ sở gây nuôi động thực vật có nguồn gốc hoang dã.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng dự án/kế hoạch liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định. Tiếp tục triển khai việc hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để tưới tiêu kịp thời đảm bảo phục vụ sản xuất; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật lĩnh vực thủy lợi, đê điều; nâng cao năng lực phân tích, dự báo phòng chống thiên tai, vận hành công trình thuỷ lợi có hiệu quả.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và Chương trình OCOP năm 2023. Đẩy mạnh thông tin, giáo dục, truyền thông về nước sạch và VSMT. Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện 02 chính sách đặc thù (Hỗ trợ mô hình vườn sản xuất; hỗ trợ tự nguyện dừng hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư) và mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp tại các Làng Văn hoá.
- Hoàn thiện và phê duyệt Đề án, Nghị quyết về phát triển công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giai đoạn đến năm 2030; Đề án Phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2025, tầm nhìn đến 2030; Đề án nâng cao chất lượng hạ tầng lưới điện khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ Thường trực Ban Chỉ đạo phát triển Điện lực của tỉnh, trong đó trọng tâm là: Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Công ty thành viên để nắm bắt tình hình, tiến độ các dự án truyền tải, phân phối điện lớn trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu với UBND tỉnh tập trung chỉ đạo giải quyết những khó khăn (nhất là trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch hướng tuyến; công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng...) cho các dự án phát triển lưới điện.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình: (1) Xúc tiến thương mại; (2) Thương mại điện tử; (3) Khuyến công; (4) Sản xuất và tiêu dùng bền vững, (5) Công nghiệp hỗ trợ và (6) Tiết kiệm Năng lượng.
- Phối hợp với các cấp, các ngành tập trung các nguồn lực để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng cụm công nghiệp và hạ tầng thương mại. Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm tạo thế và lực cho các doanh nghiệp tham gia quá trình hội nhập sâu và rộng trong quá trình tiến hành hoạt động đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phối hợp đảm bảo cung ứng hàng hóa, tăng cường kiểm tra hàng giả, hàng kém chất lượng, quản lý giá cả thị trường.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Phối hợp với các Nhà đầu tư và các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề có liên quan đối với các KCN Lập Thạch I và Lập Thạch II, Chấn Hưng, Phúc Yên, Đồng Sóc; Đẩy nhanh tiến độ đối với các KCN đã đi vào hoạt động và đang bồi thường GPMB phần diện tích còn lại của KCN bao gồm: KCN Khai Quang, Bình Xuyên, Bá Thiện II, Tam Dương II - khu A, Bá Thiện II; các KCN vừa có quyết định thành lập: KCN Sơn Lôi, Sông Lô I, Sông Lô II, Tam Dương I - khu vực 2; Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa khu vực 2 (giai đoạn 1).
- Rà soát những khó khăn vướng mắc trong việc đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng các KCN để kịp thời tháo gỡ, thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án. Giám sát chặt chẽ các chủ đầu tư hạ tầng về năng lực và cam kết triển khai dự án, từ đó có biện pháp xử lý, kiên quyết thu hồi hoặc tìm kiếm nhà đầu tư mới đủ năng lực tiếp tục thực hiện dự án hoặc điều chỉnh quy hoạch giảm diện tích KCN. Đôn đốc, giám sát chủ đầu tư hạ tầng KCN thực hiện duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp và bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng trong KCN theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Hoàn thiện một số đồ án Quy hoạch chung Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Quy hoạch chung của Cao Phong, Liên Châu, Đạo Trù và 02 đồ án Quy hoạch phân khu khu vực hồ Bò Lạc, hồ Vân Trục. Đồng thời, tiếp tục triển khai để hoàn thành một số quy hoạch sau năm 2023 như: Quy hoạch vùng huyện Yên Lạc, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương quy hoạch phân khu huyện Bình Xuyên, huyện Vĩnh Tường, huyện Tam Đảo, Quy hoạch chi tiết các khu vực dọc tuyến đường giao thông chính trên địa bàn tỉnh
- Thường xuyên công khai, minh bạch các thông tin, chính sách, quy định, giải pháp mới của Nhà nước về thị trường bất động sản.
- Lập Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và triển khai áp dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng.
- Thực hiện công bố giá VLXD, chỉ số giá xây dựng định kỳ theo đúng quy định; ngoài ra tiếp tục tổ chức khảo sát, công bố đơn giá nhân công, giá ca máy thi công xây dựng trên địa bàn.
- Rà soát đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng, quản lý dự án, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và cấp giấy phép xây dựng. Thẩm định các dự án, công trình theo phân cấp đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Quản lý chặt chẽ năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức, tổ chức thi sát hạch năng lực cho cá nhân nghiêm túc, đánh giá đúng năng lực hoạt động xây dựng. Tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trước khi đưa sử dụng, khai thác.
- Phối hợp hoàn thiện phương án phát triển giao thông vận tải trong Quy hoạch tỉnh; bám sát chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để đề xuất đầu tư các công trình giao thông lớn, trọng điểm.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí các dự án giao thông. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng các công trình giao thông trong quá trình thi công đối với các Chủ đầu tư cấp tỉnh, cấp huyện, góp phần từng bước nâng cao chất lượng các công trình giao thông gắn với tiết kiệm chi phí.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các công trình sửa chữa định kỳ, đột xuất năm 2023 theo Kế hoạch bảo trì được phê duyệt. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh vực vận tải, trong đó triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”; thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý đào tạo và sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công khai, minh bạch các thủ tục hành chính liên quan, đặc biệt phải công khai các khoản thu phí, lệ phí, áp dụng các nội dung chương trình Chuyển đổi số quốc gia vào từng phần học phần thi để tránh gian lận và phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực; lập lại trật tự xe hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên và công nhân…
12. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp, hoàn thiện các phương án về sử dụng đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học để tích hợp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đôn đốc các huyện, thành phố lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2024.
- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ thẩm định hồ sơ giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử/dụng đất; thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; ký hợp đồng thuê đất; xác định giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất; giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thu hồi, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các công trình dự án. Tổng hợp danh mục các công trình, dự án trình Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh chấp thuận thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Đôn đốc thực hiện dự án đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất, lập HSĐC và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Phúc Yên.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định Quy định điều kiện tách thửa, điều kiện hợp thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, cơ chế chính sách về khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các cấp, ngành trong quản lý và đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, giám sát sau khi cấp phép trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo tồn đa dạng sinh học… và các nhiệm vụ tại Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; nhiệm vụ đánh giá tình hình chất thải nhựa và xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh; Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025;;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các vi phạm đất đai, như: lấn, chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích; san ủi đồi núi, san lấp hồ ao, bờ sông, bờ suối,... để phân lô, bán nền; xây dựng trên đất nông nghiệp trái quy định của pháp luật; vi phạm về công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên thiên nhiên, đa dạng sinh học…
13. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đề án, kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao và du lịch, trong đó tập trung hoàn thiện Đề án về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Vĩnh Phúc và Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích khảo cổ học Đồng Đậu.
- Bảo tồn và phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử, văn hóa cấp quốc gia đặc biệt, bảo vật quốc gia, di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh được UNESCO, quốc gia vinh danh, ghi danh mục. Phục dựng các loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh đề nghị quốc tế, quốc gia ghi danh và tôn vinh. Nghiên cứu đầu tư bảo tồn, tôn tạo, khai thác, sưu tầm, phục dựng bổ sung các sưu tập hiện vật gốc điển hình đồng bằng Sông Hồng; phục hồi hệ thống di tích gắn với du lịch hoài niệm chiến trường xưa trọng tâm các di tích lịch sử cách mạng; nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng các hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, hương ước, thần tích, thần sắc, lễ hội truyền thống giàu tính nhân văn và mang đậm bản sắc văn hóa, con người Vĩnh Phúc.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện đưa vào khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa cấp tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh về xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu”. Thực hiện tốt một số nhiệm vụ xây dựng Làng văn hóa kiểu mẫu như: đầu tư các di tích được xếp hạng; phục dựng, bảo tồn phát huy các Lễ hội truyền thống; thực hiện chính sách hỗ trợ mô hình Homestay, Farmstay; hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao; triển khai thực hiện tốt các mô hình lĩnh vực văn hóa, du lịch tại thôn, tổ dân phố; tổ chức các hoạt động văn hóa- văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, triển lãm tranh, hướng dẫn xây dựng tủ sách tại Nhà văn hóa… Theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tiến độ triển khai các tiêu chí, cơ chế chính sách; kịp thời đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng. Rà soát, quy hoạch, xây dựng các điểm vui chơi, thể dục, thể thao công cộng trong khu dân cư. Quan tâm thúc đẩy thể thao chuyên nghiệp và thể thao thành tích cao. Xây dựng cơ chế, chính sách khen thưởng cho các đối tượng đạt giải trong các cuộc thi, kỳ thi thể thao để khích lệ phát triển phong trào thể dục thể thao. Nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2024-2030.
- Đề xuất các chính sách để tháo gỡ khó khăn cho các dự án như Khu Tam Đảo 2; xây dựng các sản phẩm du lịch; xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư du lịch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, điểm du lịch và tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực động lực phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm du lịch hiện có, phát triển sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao, du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, du lịch làng nghề... tạo sự hấp dẫn đối với khách du lịch, quan tâm phát triển làng nghề truyền thống với hoạt động du lịch. Đổi mới cách thức, nội dung xúc tiến, quảng bá du lịch. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả. Định kỳ tổ chức Ngày hội Văn hóa du lịch, phối hợp trong tổ chức tuần lễ văn hóa, làng văn hóa, công viên văn hóa,… để phát triển du lịch.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống thiết bị dạy học, chú trọng thiết bị tiên tiến, hiện đại tại các nhà trường đáp ứng kịp với tiến độ đăng kí xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh phong trào khuyến khích, khuyến tài nhằm đạt mục tiêu xây dựng xã hội học tập. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ năm học; tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo mà xã hội quan tâm, dư luận bức xúc; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng sau THCS và THPT; tiếp tục đổi mới công tác quản trị nhà trường, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục, tổ chức thi tuyển sinh THPT, tốt nghiệp THPT năm 2023.
- Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện kịp thời, phòng chống sớm, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, kiểm soát các bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh dịch mới phát sinh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh chênh lệch giới tính khi sinh và từng bước nâng cao chất lượng dân số. Chỉ đạo thực hiện quản lý sức khỏe đến từng hộ gia đình. Tăng cường đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả khám chữa bệnh; cải tiến quy trình khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, không để xẩy ra tình trạng quá tải. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế. Ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng chính sách bảo hiểm y tế để trục lợi. Tăng cường triển khai thực hiện danh mục kỹ thuật theo phân tuyến và vượt tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
- Chú trọng đào tạo y bác sỹ chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cao, chuyển giao công nghệ hiện đại. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển khoa học-công nghệ, ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh. Tăng cường phối hợp, Hợp đồng liên kết với các Bệnh viện tuyến Trung ương trong việc đào tạo, chuyển giao để triển khai các kỹ thuật mới.
- Tăng cường quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc xin; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh và việc đấu thầu cung ứng thuốc cho các bệnh viện công lập, bảo đảm hiệu quả điều trị và giá hợp lý. Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, làm nền tảng để thực hiện đạt tiêu chí Nông thôn mới và Làng văn hóa kiểu mẫu.
16. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 107/KH-UBND của UBND tỉnh về truyền thông về GDNN giai đoạn 2022-2025; hoàn thiện trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án tổ chức, sắp xếp lại Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc vào quý IV/2023; xây dựng Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng KTKT Vĩnh Phúc và Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc trình UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2024.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách, đặc biệt là người có công, người nghèo, đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương.
- Hoàn thiện “Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho một số đối tượng khó khăn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” để trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm và “Quy chế phối hợp về cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” trình UBND tỉnh ban hành vào quý IV/2023.
- Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách lao động, người có công và xã hội để kịp thời phát hiện và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo tiến độ hoàn thành công việc được giao.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về việc làm, phát triển thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý lao động, thông tin thị trường lao động... Hướng dẫn và tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương; về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi…
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
1 Theo số liệu ước của Tổng cục Thống kê tại Văn bản 395/TCTK-TKQG ngày 25/3/2023, ước tính tăng trưởng quý I/2023 giảm 2,47%; tuy nhiên đến nay, theo báo cáo của Cục Thống kê, một số doanh nghiệp sản lượng sản xuất cao hơn so với số liệu ước, do vậy thực tế đến nay tăng trưởng quý I/2023 chỉ giảm 0,5% so cùng kỳ năm trước.
2 Theo số liệu sơ bộ, Quý I có 5 tỉnh có tốc độ phát triển GRDP giảm: Quảng Nam (-9,81%), Bắc Ninh (-11,39%), Bà Rịa-Vũng Tàu (-3,70%); Lai Châu (-0,16%); Vĩnh Phúc (-0,5%);
3 6 tháng: : Quảng Nam (-9,16%), Bắc Ninh (-12,59%), Bà Rịa-Vũng Tàu (-3,47%); Lai Châu (-6,32%) 9 tháng: Quảng Nam (-8,8%), Bắc Ninh (-9,7%0, Bà Rịa Vũng Tàu (-1,2%), Lai Châu (-3,7%), duy nhất có tỉnh Vĩnh Phúc phục hồi tăng trưởng dương..
4 UBND tỉnh đã chỉ đạo thành lập tổ rà soát kết quả sản xuất, kinh doanh cập nhật, phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất của tỉnh
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây