Quyết định 4251/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 4251/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 4251/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Phạm Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4251/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Phạm Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 16/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4251/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 16 tháng 11 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 861/TTT-P4 ngày 09/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU
CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày /11/2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của Chính phủ, bảo đảm đồng bộ, có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương nhằm góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn và đến năm 2030; khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh thời gian tới; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XX của Đảng bộ tỉnh, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực…
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm xây dựng bộ máy hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Làm căn cứ để các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý (gọi chung là các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị) xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn để triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời gian từ nay đến năm 2030.
- Xác định công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
- Gắn phòng, chống tham nhũng, tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong thời gian tới phải bảo đảm quán triệt quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chiến lược quốc gia của Chính phủ, các chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần cùng với các cấp, các ngành xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời phát hiện, khắc phục những sơ hở, bất cập trong việc ban hành các văn bản pháp luật và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
- Xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa; đồng thời, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do hành vi tham nhũng, tiêu cực gây ra.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trên địa bàn tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.1. Các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp tục chỉ đạo phổ biến quán triệt, tuyên truyền, giáo dục rộng rãi các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân bằng các hình thức phù hợp, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả.[1]
1.2. Đăng tải công khai, kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp luật, các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên Trang thông tin điện tử của địa phương, đơn vị. Ban hành chương trình, kế hoạch phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí, truyền thông giám sát, tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích, bảo vệ, khen thưởng người có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo, phản ánh hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giảng dạy tại các Trường trung học phổ thông, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ.
2.1. Các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn tỉnh tập trung rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, phạm vi, chức năng quản lý nhà nước nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: Tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
2.2. Đồng thời với việc ban hành, tham mưu ban hành các văn bản pháp luật, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị cần tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành hoặc tham mưu ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính; có biện pháp khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện.
2.3. Từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương, sở, ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3.1. Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy bảo đảm tinh gọn; quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung theo quy định của pháp luật; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
3.3. Chú trọng nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
3.4. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chính sách tiền lương đối với công chức, viên chức, chế độ công vụ theo quy định của Nhà nước; chú trọng kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của cán bộ công chức, viên chức; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ, công chức, viên chức suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ.
3.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; triển khai thực hiện có hiệu quả hệ thống Chính phủ điện tử, Chính phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính trong cơ quan nhà nước và thanh toán không dùng tiền mặt.
3.6. Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
4.1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo. Đồng thời, tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách.
4.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổ chức thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cho những người làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Nhà nước.
4.3. Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản.
Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
4.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
5.1. Các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị cần đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội.
5.2. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5.4. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
5.5. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài; việc tham gia các khuôn khổ hợp tác quốc tế khác có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương trong phòng, chống tham nhũng, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về tố tụng tư pháp, tương trợ tư pháp đáp ứng các yêu cầu trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng có yếu tố nước ngoài (nếu có).
UBND tỉnh yêu cầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan, ngay sau khi các dự án Luật của Quốc hội, các nghị định, quyết định, đề án, báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương được ban hành, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền chỉ đạo triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, đúng quy định và có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 và Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng giai đoạn 2023 - 2026 trên địa bàn tỉnh Bình Định, được thực hiện theo hai giai đoạn:
1.1. Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
- Trong giai đoạn này, tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhằm khắc phục những sơ hở bất cập của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2026 theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất, trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình hình thực tiễn xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026 - 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
- Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2031 theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2.1. Thủ trưởng các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chiến lược quốc gia của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch thực hiện đến năm 2030 và kế hoạch thực hiện cụ thể hằng năm của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình, trên cơ sở đó phân công trách nhiệm cụ thể, tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện theo đúng lộ trình, bảo đảm có hiệu quả, đạt được các mục tiêu, yêu cầu đề ra. Kế hoạch của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 và từng năm gửi về UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh để theo dõi.
2.2. Quá trình triển khai thực hiện, yêu cầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, hằng năm (tích hợp chung trong báo cáo định kỳ về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định hiện hành của UBND tỉnh) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp chung).
2.3. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; theo định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình, giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia của Chính phủ trên địa bàn tỉnh để báo cáo Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh theo quy định.
2.4. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Ban của Tỉnh ủy, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bình Định, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể Nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Yêu cầu các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc, bảo đảm có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh)./.
[1] Trọng tâm là: Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực về hướng dẫn một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 05/8/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành; Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quy định, kết luận của Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực… Đặc biệt, tập trung tuyên truyền, giới thiệu nội dung tác phẩm “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh” của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây