Kế hoạch 3220/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Kế hoạch 3220/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 3220/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Trương Hải Long |
Ngày ban hành: | 19/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3220/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Trương Hải Long |
Ngày ban hành: | 19/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3220/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 19 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù (gọi tắt là Quyết định số 22), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân trong thực hiện Quyết định số 22, nhằm nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm trong tổ chức triển khai thực hiện để giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng ; chủ động phòng ngừa tái phạm và vi phạm pháp luật; góp phần bảo đảm ANTT trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tham mưu triển khai thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; có lộ trình cụ thể bảo đảm Quyết định số 22 được triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất, hiệu quả.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số 22 bằng hình thức đăng tải trên các phương tiện truyền thông của tỉnh (viết báo, báo hình, báo điện tử), cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Đài phát thanh của các xã, phường, thị trấn để nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, xã hội và nhận thức của các tầng lớp nhân dân và cá nhân người chấp hành xong án phạt tù về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên từ tháng 11/2023.
2. Hằng năm trích ngân sách Nhà nước ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay theo quy định
- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01 hàng năm.
3. Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 22 theo đúng quy định của pháp luật; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Công an các cấp, UBND cấp xã, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ tháng 11/2023.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, thực hiện Quyết định số 22 trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ tháng 11/2023.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác thực hiện Quyết định số 22 trên địa bàn tỉnh; khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời phê bình và xử lý nghiêm tập thể, cá nhân chưa thực hiện hoặc lợi dụng để trục lợi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện các quy định về tín dụng cho người chấp hành xong án phạt tù. Tổng hợp những vướng mắc, khó khăn, đề xuất với cấp có thẩm quyền, các Bộ, Ngành, Trung ương giải pháp xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện và sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, UBND các cấp, các sở, ban, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sơ kết 01 năm vào Quý III/2024, tổng kết 05 năm vào Quý III/2028 và theo kế hoạch sơ kết, tổng kết của Chính phủ.
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù theo quy định tại Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp tình hình, đặc điểm từng địa phương, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
- Rà soát, lập danh sách người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương có nhu cầu vay vốn để phối hợp Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay vốn đối với người chấp hành xong án phạt tù. Phối hợp Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong quá trình giám sát vốn vay và thu hồi nợ. Kịp thời phát hiện các trường hợp lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định số 22 để trục lợi, vi phạm pháp luật để xử lý theo quy định.
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trong triển khai, thực hiện tín dụng cho người chấp hành xong án phạt tù; tổ chức phổ biến, tập huấn các nội dung có liên quan Quyết định số 22 cho các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng tháng (vào ngày 05) lập danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn (theo mẫu 01 kèm theo Quyết định số 22), cung cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay (Chi nhánh cấp tỉnh hoặc phòng giao dịch cấp huyện) để làm căn cứ cho vay.
- Định kỳ hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ (trước ngày 15/12). Tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc triển khai, thực hiện kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và UBND các địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách hằng năm ủy thác qua Ngân hành Chính sách xã hội để cho vay theo đúng quy định tại Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Trên cơ sở hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện cho vay theo Quyết định số 22 trên địa bàn tỉnh đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện và đúng quy định.
- Quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại Quyết định số 22.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền để kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay theo quy định tại Quyết định số 22.
- Phối hợp Công an tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan để tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ ngân sách cho người chấp hành xong án phạt tù vay vốn hàng năm.
- Phối hợp Công an tỉnh xây dựng quy chế phối hợp giữa hai cơ quan trong triển khai, thực hiện Quyết định số 22.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp các cơ quan, đơn vị, liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn để phát triển sản xuất đối với người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương; phối hợp Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý, sử dụng nguồn vay vốn ủy thác của địa phương bảo đảm an toàn, hiệu quả khi cho vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh về hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thông tin, tuyên truyền nội dung về việc triển khai Quyết định số 22 về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Hàng năm, bố trí vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để cho vay theo quy định của pháp luật và Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp ngân sách địa phương hằng năm ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức rà soát, lập danh sách người chấp hành xong án phạt tù đủ điều kiện thụ hưởng chính sách cho vay vốn theo đúng quy định tại Điều 3, Quyết định số 22 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Đề nghị Ủy ban nhân dân Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp Công an tỉnh, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định số 22 trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị, tổ chức liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các nội dung được phân công tại Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng văn bản triển khai, thực hiện nghiêm túc.
Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Công an tỉnh - số 64 Hùng Vương, phường Ia Kring, thành phố Pleiku) để tổng hợp, báo cáo theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn, các đơn vị, địa phương phản ánh, đề xuất UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để xem xét, xử lý.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo Chính phủ và Bộ Công an theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây