Kế hoạch 3912/KH-UBND năm 2023 về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 3912/KH-UBND năm 2023 về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 3912/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành: | 13/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3912/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Nguyễn Hữu Tháp |
Ngày ban hành: | 13/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3912/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 13 tháng 11 năm 2023 |
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Văn bản số 5824/BNN-TY ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 199/TTr-SNN ngày 11 tháng 10 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật lực để chủ động xử lý khi phát sinh các dịch bệnh.
- Phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y, chăn nuôi.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2024 đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn tại địa phương hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.
- Công tác tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh động vật.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn kịp thời và hiệu quả; giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người có liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
1. Tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024; trong đó giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch, bệnh động vật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại các địa phương.
- Theo phương châm 4 tại chỗ “chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ”, trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp thì huy động, tăng cường nhân lực từ các địa phương khác và của tỉnh.
- Dự trù vật tư, vắc xin, hóa chất, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch; hỗ trợ kinh phí cho chủ vật nuôi buộc phải tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương.
- Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
3. Tổ chức, quản lý chăn nuôi và xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
a) Công tác tổ chức, quản lý chăn nuôi
- Tuyên truyền vận động người chăn nuôi thực hiện khai báo chăn nuôi, quản lý vật nuôi, triển khai đồng bộ các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhiệm vụ chức năng chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thú y và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác kê khai hoạt động chăn nuôi tại Luật Chăn nuôi, Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức quản lý công tác chăn nuôi, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi an toàn sinh học hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Công tác thống kê tổng đàn chăn nuôi, kê khai tổng đàn gia súc, gia cầm chó mèo... phải được thực hiện thường xuyên và báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng quý (trước ngày 30 của tháng cuối quý) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Công tác tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều kiện của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Thực hiện các mục tiêu về vùng an toàn dịch bệnh tại Kế hoạch số 2913/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm
4.1. Sử dụng vắc xin để tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm định kỳ theo quy định cho đàn vật nuôi, bao gồm:
a) Các bệnh phải tiêm phòng
- Đối với trâu, bò: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng và Viêm da nổi cục.
- Đối với lợn: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả, Tụ huyết trùng và Phó thương hàn, khuyến khích tiêm phòng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (nếu có) và vắc xin phòng bệnh Tai xanh.
- Đối với dê, cừu: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng.
- Đối với gà, chim cút: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao, Niu-cát-xơn.
- Đối với vịt, ngan: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao, bệnh Dịch tả vịt.
- Đối với chó, mèo: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Dại.
b) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng
- Đàn gia súc, gia cầm tại các trang trại chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm đều phải tiêm phòng các loại vắc xin bắt buộc phải tiêm phòng theo quy định (trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2, Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn1).
- Đàn gia súc, gia cầm tại các hộ chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm khác do cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; khu vực ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, các chương trình tiêm phòng khống chế dịch bệnh của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch phòng chống, khống chế dịch bệnh trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các nội dung có liên quan khác thực hiện theo quy định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 va 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra: Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Thời gian, nguồn vắc xin tiêm phòng
d.1 Vắc xin Lở mồm long móng: Thực hiện Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó sử dụng vắc xin type O&A để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ 02 lần/năm cho đàn trâu, bò đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng; sử dụng vắc xin type O để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ 02 lần/năm cho đàn lợn nái, lợn đực giống đảm bảo tỷ lệ phòng bệnh theo quy định.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến đợt 1 vào khoảng tháng 4 đến tháng 5 và đợt 2 vào khoảng tháng 10 đến tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống của các hộ gia đình;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.2 Tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục trâu bò: Thực hiện Kế hoạch số 805/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó triển khai tiêm phòng vắc xin Viêm da nổi cục cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng:
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến vào tháng 7 đến tháng 8.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm cho đàn trâu, bò của các hộ gia đình;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.3 Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò: Tiêm phòng bắt buộc định kỳ 01 lần/năm và tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến vào khoảng tháng 4 đến tháng 5.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho đàn trâu, bò của các hộ gia đình thuộc diện người đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Đối với gia súc của các hộ gia đình thuộc diện người kinh; các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.4 Tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm
- Thực hiện Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó tổ chức tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi và triển khai tiêm phòng bắt buộc định kỳ 03 lần/năm, tiêm phòng cho 100% tổng đàn trong diện tiêm tại khu vực có nguy cơ cao cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm giống và gia cầm thịt, trứng thương phẩm; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và có nguy cơ cao về lây lan dịch cúm.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến lần 1 vào tháng 3, lần 2 vào tháng 7 và lần 3 vào tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm cho đàn gia cầm có số lượng lớn ở quy mô hộ gia đình tại các khu vực có nguy cơ cao, ổ dịch cũ;
+ Đối với các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.5 Tiêm phòng vắc xin Tam liên lợn (phòng bệnh Dịch tả lợn cổ điển, bệnh Tụ huyết trùng và bệnh Phó thương hàn) bắt buộc định kỳ 02 lần/năm; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây lan dịch.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến lần 1 vào tháng 5, lần 2 vào tháng 11.
- Nguồn vắc xin:
+ Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho đàn lợn của các hộ gia đình thuộc diện người đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Đối với gia súc của các hộ gia đình diện người kinh; các trang trại ở quy mô nhỏ, vừa và lớn chịu toàn bộ chi phí mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.
d.6 Tiêm phòng vắc xin Dại chó, mèo
- Triển khai tiêm phòng vắc xin bắt buộc định kỳ 01 đợt chính/năm cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian tiêm phòng: Dự kiến thời gian triển khai đợt chính vào tháng 4 đến tháng 5; tiêm phòng bổ sung hàng tháng, kết thúc tiêm phòng trước 30/11.
- Nguồn vắc xin: Ngân sách tỉnh chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm cho đàn chó mèo trên địa bàn tỉnh (kể cả diện người đồng bào dân tộc thiểu số và diện người kinh), trong năm 2024 đảm bảo tỷ lệ đạt ít nhất 70% tổng đàn chó mèo.
d.7 Tiêm phòng các loại vắc xin khác
Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi tại địa phương, cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tuyên truyền, khuyến khích, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi bệnh cho phù hợp, hiệu quả nhằm giảm thiểu dịch bệnh phát sinh; trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, các địa phương tổng hợp nhu cầu vắc xin gửi về cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
4.2. Tổ chức tiêm phòng
- Hằng năm, cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi theo Kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi đạt hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành Kế hoạch chi tiết cho từng đợt tiêm phòng, từng chủng loại vắc xin phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị quản lý Nhà nước về nông nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và chính quyền địa phương. Bố trí đầy đủ kinh phí tiêm phòng như tiền công tiêm phòng, kinh phí phục vụ bảo quản vắc xin và kinh phí cho công tác giám sát của cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin trên địa bàn quản lý. Huy động các lực lượng như thôn, tổ trưởng, dân quân, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tham gia vận động người chăn nuôi gia súc, gia cầm tham gia hưởng ứng công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, hỗ trợ cầm cột, cố định gia súc để nhân viên thú y tiêm phòng và ghi chép danh sách tiêm phòng. Nhân viên thú y xã có trách nhiệm bảo quản vắc xin và thực hiện tiêm phòng đảm bảo kỹ thuật.
4.3. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm phòng, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Công tác giám sát dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
5.1. Giám sát chủ động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Chủ vật nuôi thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; chủ động, thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh định kỳ 01 lần/tuần; xử lý phân và chất thải đúng quy định. Trường hợp phát hiện vật nuôi nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân thì báo cáo cho nhân viên thú y xã, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện.
- Cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên, liên tục tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi (trâu, bò, lợn, dê, chó mèo, gia cầm....) tại các hộ, cơ sở chăn nuôi, đặc biệt đối với vật nuôi mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, vật nuôi trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Đối với các trường hợp phát hiện động vật và sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài hoặc tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh, phải thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm để phát hiện các mầm bệnh nguy hiểm theo quy định và toàn bộ kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét nghiệm và các biện pháp xử lý sau khi có kết quả xét nghiệm do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả.
5.2. Giám sát bị động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Sau khi nhận được thông tin về các trường hợp vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, vật nuôi chết không rõ nguyên nhân, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thực hiện và phối hợp với chính quyền cấp xã thực hiện lấy mẫu, gửi xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp, hướng dẫn cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định.
- Kinh phí xét nghiệm: Ngân sách huyện đảm bảo.
5.3. Công tác giám sát
a) Giám sát vi rút Cúm gia cầm
Thực hiện theo Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm, Công văn số 829/UBND-KTN ngày 14 tháng 4 năm 2014 và Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a.1 Giám sát lâm sàng chủ động
Nhằm chủ động phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi và chim hoang dã, các địa phương phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện công tác giám sát, phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã... có biểu hiện mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch lâm sàng trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị chết, nghi mắc bệnh Cúm gia cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời;
- Địa điểm: Thực hiện giám sát tới từng trại, hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp.
- Thời gian: Thực hiện liên tục 12 tháng/năm.
- Đối tượng giám sát: Tất cả đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh Cúm gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân, có biểu hiện nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm.
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu họng của gia cầm sống, mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm chết.
- Số lượng mẫu: Ước 10 mẫu bệnh phẩm/10 huyện, thành phố/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm).
- Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút Cúm A/H5, N1, N6, N8 và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng phương pháp xét nghiệm RealTime RT-PCR;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách huyện.
a.2 Giám sát lưu hành vi rút Cúm thể độc lực cao
Giám sát sự lưu hành vi rút Cúm tại các chợ và tụ điểm kinh doanh, giết mổ gia cầm sống tại các địa bàn các huyện, thành phố có nguy cơ cao như: huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông, Kon Plông, Kon Rẫy và thành phố Kon Tum (huyện Ia H’Drai, đến nay chưa có chợ, tụ điểm mua bán, giết mổ gia cầm sống nên không thực hiện việc giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm):
- Mục tiêu: 100% số huyện, thành phố nguy cơ cao thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm buôn bán, giết mổ gia cầm sống để xét nghiệm vi rút.
- Thời gian: 02 đợt/năm.
- Đối tượng giám sát: Gia cầm tại chợ, tụ điểm buôn bán, giết mổ gia cầm sống.
- Loại mẫu và số lượng mẫu (tính cho hàng năm): 88 mẫu gộp (tương đương 440 mẫu đơn) Swab hầu họng gà, vịt.
- Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố tổ chức thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm.
- Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện Cúm A/H5, N1, N6, N8 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
b) Giám sát thực hiện các chương trình
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 2137/BNN-TY ngày 06 tháng 4 năm 2023, Công văn số 1028/UBND-NNTN ngày 10 tháng 4 năm 20223 và Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
b.1 Nguyên tắc phối hợp giám sát
Khi triển khai các chương trình, kế hoạch tiêm phòng, vệ sinh khử trùng tiêu độc... tại kế hoạch này, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các địa phương về công tác tổ chức triển khai thực hiện, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
b.2 Nội dung giám sát
- Định kỳ, đột xuất tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử trùng để phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ công tác kiểm tra việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị trấn, nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
6. Điều tra, xử lý ổ dịch, chống dịch
6.1. Khai báo và điều tra ổ dịch động vật
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện khai báo theo quy định. Khi nhận được thông tin có vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm tra xác minh và báo cáo theo quy định tại Điều 07 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch bệnh trên động vật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y các cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày 27 tháng 7 năm 2016.
* Đối với bệnh Dại: Bên cạnh thực hiện các nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp của ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
6.2. Xử lý gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được xử lý theo quy định tại Điều 10 các phụ lục: 06, 09, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.3. Chống dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thú y.
- Công bố dịch, bệnh động vật: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y.
- Tổ chức chống dịch: Thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định tại Điều 31 của Luật Thú y.
7. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
- Thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 8 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III, Luật Thú y; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016, Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 và Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016; tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông phối hợp thường xuyên với cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện để theo dõi và quản lý động vật nhập vào địa bàn; tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm dịch vận chuyển để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Thú y và Văn bản số 08/VBHN-BNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động vật trên cạn tại các cơ sở giết mổ động vật theo quy định; động vật đưa vào cơ sở giết mổ phải được cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thực hiện kiểm tra, kiểm soát giết mổ theo đúng quy trình, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát yêu cầu vệ sinh thú y đối với các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y gồm động vật để giết mổ, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng sản phẩm động vật và các loại hình cơ sở thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y.
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan quản lý, thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, trang thiết bị dụng cụ tại cơ sở giết mổ động vật (lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật gây ô nhiễm; tồn dư chất cấm, hóa chất, thuốc thú y...); hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về hồ sơ, thủ tục và các yêu cầu, điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y theo quy định.
9. Quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y
- Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn.
- Thực hiện quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa phương;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cơ quan quản lý Nhà nước thú y các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện giám sát chất lượng thuốc thú y đang được lưu hành trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện việc quản lý hành nghề thú y theo quy định tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
a) Thông tin tuyên truyền
- Hướng dẫn các biện pháp phòng chống các dịch bệnh động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu phi, Viêm da nổi cục trâu bò, bệnh Dại...) để người chăn nuôi nâng cao nhận thức, biết và chủ động trong công tác phòng chống; hướng dẫn người chăn nuôi quản lý, cách ly, xử lý, chăm sóc và chữa trị cho gia súc mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra bằng các phương thức truyền thông như: Phát sóng trên đài truyền hình của địa phương; phát hành tờ rơi, áp phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng thông điệp truyền thông phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, qua mạng internet...
- Cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình và phát sóng để tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về công tác chăn nuôi an toàn sinh học và các biện pháp phòng, chống bệnh động vật.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư, người kinh doanh động vật, giết mổ động vật về sự nguy hiểm của các bệnh truyền lây từ động vật sang người như bệnh Dại, bệnh Cúm gia cầm... và các biện pháp phòng chống; hướng dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
b) Tập huấn
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức tập huấn cho lực lượng nhân viên thú y cấp xã về:
- Chủ trương chính sách, các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Biện pháp phòng, chống bệnh động vật và tổ chức chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng nguy cơ, quản lý chăn nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.
Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao hàng năm (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở vùng nuôi an toàn.
b) Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, địa phương liên quan để tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, quy trình nuôi an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
c) Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh dại, cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình triển khai thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn của các địa phương.
e) Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
g) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo quy định; các hướng dẫn của Trung ương và các Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thông tin, tuyên truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024;
- Thực hiện và hướng dẫn công tác chuyên môn, bao gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; hành nghề thú y.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên thú y cấp xã; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn, phát triển chăn nuôi, quản lý công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
- Tổ chức cấp phát vắc xin, hóa chất, dụng cụ và vật tư cần thiết cho các huyện, thành phố để triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
2. Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Sở Y tế
a) Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Sở Thông tin và Truyền Thông chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và các cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 năm 2023 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ động đề xuất, bố trí kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trên động vật.
b) Phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn. Giao một đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận vật tư, vắc xin, hóa chất và thanh quyết toán các chương trình về Chi cục Chăn nuôi Thú y; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn quản lý.
c) Tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; quản lý việc kinh doanh mua bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, động vật, sản phẩm động vật và giết mổ động vật trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc, tổ chức, thực hiện việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ trì và phối hợp Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng cho vật nuôi, thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không gây ô nhiễm môi trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm.
- Chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực, giải pháp tổ chức triển khai xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã. Tuyên tuyền, vận động các cơ sở chăn nuôi quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật nhằm kiểm soát dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
6. Người chăn nuôi
a) Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ đúng nghiệp vụ; thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch bệnh quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Hợp tác với cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
c) Trả chi phí có liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
d) Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở chăn nuôi đảm bảo các điều kiện và đề nghị chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để kiểm soát tốt dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2024 trên địa bàn tỉnh; đề nghị các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 Theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm, nếu có kết quả âm tính đối với bệnh quy định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin đối với bệnh đó;
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây