Kế hoạch 9772/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 9772/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 9772/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 06/11/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 9772/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phạm S |
Ngày ban hành: | 06/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9772/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 06 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án 06); Văn bản số 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20/12/2022 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bộ Tư pháp và Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an về quy trình thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau đây viết tắt là Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC),
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn như sau:
1. Thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia (sau đây viết tắt là CSDLQG) về dân cư nhằm bảo đảm hoàn thành mục tiêu chung tại Đề án 06 trên địa bàn tỉnh.
2. Việc thực hiện nhập dữ liệu phải theo đúng Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC, đảm bảo dữ liệu công dân được chính xác, đồng bộ, thống nhất.
3. Quá trình nhập dữ liệu phải đảm bảo chính xác, an toàn, bí mật về thông tin của công dân, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ theo quy định.
4. Xác định rõ trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ.
1. Tuyên truyền, quán triệt nội dung Kế hoạch: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UNBND cấp xã) theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác tuyên truyền, quán triệt nội dung Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, lợi ích của việc số hóa dữ liệu hộ tịch, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực thực hiện các nhiệm vụ nhằm hoàn thành tốt các nội dung theo Kế hoạch đề ra.
a) Cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện, cấp xã) đang lưu giữ, quản lý sổ hộ tịch tiến hành rà soát, thống kê số lượng sổ từng năm; tổng hợp, đánh giá tình trạng sổ hộ tịch và số lượng dữ liệu hộ tịch trong sổ tương ứng đang lưu giữ. Bảo đảm sẵn sàng phối hợp với cơ quan Công an và các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền CSDLQG về dân cư theo Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC.
b) Cơ quan đăng ký hộ tịch và cơ quan Công an cùng cấp phối hợp để thực hiện nhập dữ liệu, đảm bảo dữ liệu được nhập đầy đủ, chính xác, đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch này.
a) Nhập dữ liệu hộ tịch từ các loại sổ hộ tịch đang được lưu trữ tại UBND cấp xã, Phòng Tư pháp cấp huyện (trừ các sổ hộ tịch đã có dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử) thông qua sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
b) Thực hiện theo thứ tự ưu tiên: Nhập dữ liệu từ Sổ đăng ký khai sinh trước, sau đó đến Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ đăng ký khai tử và các loại sổ còn lại.
4. Đơn vị thực hiện: Phòng Tư pháp cấp huyện; UBND cấp xã chưa hoàn thành việc số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn.
5. Phương thức, quy trình thực hiện:
Việc nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch được thực hiện thông qua Phần mềm nhập dữ liệu thông tin do C06 - Bộ Công an xây dựng trên nền CSDLQG về dân cư (Phần mềm nhập liệu) và theo đúng quy trình 1292/HTQTCT-QLHC, cụ thể:
a) Bước 1: Cơ quan đăng ký/quản lý hộ tịch chuẩn bị sẵn các loại sổ hộ tịch, sẵn sàng phối hợp với cơ quan Công an để nhập dữ liệu hộ tịch.
b) Bước 2: Công an cấp xã trực tiếp truy cập Phần mềm nhập liệu (bằng tài khoản cấp cho cá nhân của từng cán bộ, chiến sỹ) phối hợp với công chức làm công tác hộ tịch nhập thông tin cơ bản của công dân có trong sổ hộ tịch vào Phần mềm nhập liệu. Phần mềm nhập liệu sẽ kết nối để tra cứu, tìm kiếm thông tin công dân trong CSDLQG về dân cư (thực hiện theo thứ tự ưu tiên: nhập dữ liệu từ Sổ đăng ký khai sinh trước, sau đó đến Sổ đăng ký kết hôn, Sổ Nuôi con nuôi, Sổ đăng ký khai tử và các loại sổ còn lại).
- Trường hợp thông tin công dân có trong sổ hộ tịch thống nhất với các thông tin trong CSDLQG về dân cư, Phần mềm sẽ hiện mẫu nhập liệu (hiển thị sẵn các thông tin công dân có trong CSDLQG về dân cư, trong đó có thông tin về số định danh cá nhân) để cán bộ nhập bổ sung thông tin từ sổ hộ tịch vào Phần mềm nhập liệu. Về nguyên tắc phải nhập nguyên vẹn, khách quan theo dữ liệu hiện có trong sổ hộ tịch.
- Trường hợp tìm thấy thông tin công dân, nhưng chưa thống nhất giữa CSDLQG về dân cư với Sổ hộ tịch (trừ thông tin về nơi cư trú), hoặc trường hợp thông tin khác (ngoài thông tin cơ bản) của công dân trong CSDLQG về dân cư khác với thông tin tương ứng trong Sổ hộ tịch, thì công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm theo dõi, rà soát, lập danh sách theo dõi riêng, sau đó phối hợp với Công an cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh, xác định thông tin đúng, hướng dẫn công dân thực hiện điều chỉnh, cải chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không tìm thấy dữ liệu công dân (do chưa thu thập dữ liệu công dân trong CSDLQG về dân cư) thì tiến hành nhập mới vào phân hệ Sổ hộ tịch tương ứng trên Phần mềm và cập nhật vào CSDLQG về dân cư.
c) Bước 3: Sau khi hoàn thành việc nhập dữ liệu, gắn số định danh cá nhân, trong thời hạn 10 ngày, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng Công an tỉnh tiếp nhận dữ liệu từ Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Cục C06), Bộ Công an.
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn các cơ quan đăng ký/quản lý hộ tịch tiếp nhận dữ liệu, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ HOÀN THÀNH
1. Hoàn thành việc nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền CSDLQG về dân cư trước ngày 31/3/2024.
2. Hoàn thành việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy, cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trước ngày 30/6/2024 (theo thời hạn quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến).
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án có liên quan; các nguồn vốn huy động, nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc rà soát, thống kê, đánh giá tình trạng sổ hộ tịch và số lượng dữ liệu hộ tịch tương ứng đang lưu giữ tại UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện; UBND cấp xã phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp sổ hộ tịch, rà soát, đối sánh làm sạch dữ liệu tại địa phương để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch và CSDLQG về dân cư; chỉ đạo cán bộ Tư pháp - hộ tịch phối hợp với cán bộ Công an cấp xã thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch theo đúng quy trình.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch tiếp nhận dữ liệu sau khi nhập do cơ quan Công an chuyển giao, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin.
d) Bố trí lực lượng rà soát, thống kê, cung cấp, bàn giao sổ hộ tịch và tiếp nhận lại toàn bộ sổ hộ tịch sau khi cơ quan Công an đã nhập xong dữ liệu, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và hồ sơ theo quy định; phối hợp với Công an tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu hộ tịch.
a) Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã khảo sát, đánh giá địa điểm, trang thiết bị, đường truyền, nguồn nhân lực phục vụ việc nhập liệu hộ tịch.
b) Tiếp nhận sổ hộ tịch từ cơ quan đăng ký hộ tịch để thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch vào Phần mềm CSDLQG về dân cư; bàn giao đầy đủ sổ sách hộ tịch lại cho cơ quan đăng ký hộ tịch sau khi đã nhập dữ liệu xong.
c) Rà soát, chỉ đạo, bố trí lực lượng Công an cấp xã phối hợp với cán bộ Tư pháp cấp xã thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch vào Phần mềm CSDLQG về dân cư.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện việc nhập dữ liệu hộ tịch; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình nhập dữ liệu hộ tịch.
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi kết quả thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (tại Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề án 06).
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng, hiệu quả và lợi ích của việc Số hóa tài liệu hộ tịch trên nền CSDLQG về dân cư.
b) Thẩm định phương án, giải pháp kỹ thuật công nghệ của các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin, dự án liên quan đến việc Số hóa tài liệu hộ tịch trên nền CSDLQG về dân cư khi có yêu cầu.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận dữ liệu, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Sở Tài chính: căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, phối hợp với các đơn vị, địa phương tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp hoặc nghiên cứu lồng ghép các chương trình đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
a) Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã trên địa bàn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại cấp mình; chỉ đạo rà soát, thống kê, cung cấp, bàn giao và tiếp nhận lại sổ hộ tịch sau khi cơ quan Công an đã nhập xong dữ liệu, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và hồ sơ, tài liệu theo quy định.
c) Bố trí cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp trong quá trình thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã tiếp nhận dữ liệu hộ tịch điện tử được chuyển giao sau khi việc nhập dữ liệu hộ tịch đã hoàn thành, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp, Công an tỉnh) để được hướng dẫn, giải quyết (sao gửi kèm Quy trình 1292/HTQTCT)./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây