Quyết định 22/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 22/2023/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 22/2023/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Hồng Quang |
Ngày ban hành: | 05/10/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 22/2023/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Nguyễn Hồng Quang |
Ngày ban hành: | 05/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2023/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 05 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐCP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3184/TTr-SGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2023.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ VÀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÁC VỊ TRÍ ĐÓN, TRẢ KHÁCH
CHO XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan về tiêu chí và tổ chức, quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trong Quyết định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Xe hợp đồng là xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe).
2. Xe du lịch là xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch, thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch.
Điều 3. Tiêu chí xác định vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch
1. Vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe.
2. Vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch phải có đủ diện tích để xe dừng hoặc đỗ để đón, trả khách bảo đảm không gây cản trở, ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường và an toàn cho hành khách lên, xuống xe.
3. Vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch phải được báo hiệu bằng biển báo số I.434a theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH XE HỢP ĐỒNG, XE DU LỊCH”.
4. Ưu tiên xác định vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các khu, điểm du lịch, điểm tham quan; di tích lịch sử, văn hóa; cơ sở lưu trú du lịch, ẩm thực đặc trưng; khu vui chơi, giải trí mua sắm; tại các đầu mối giao thông đường bộ, cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng hàng hải, cảng hàng không, ga đường sắt.
Điều 4. Nội dung tổ chức, quản lý vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch
1. Tổ chức khảo sát, xác định các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức đầu tư, xây dựng và bảo trì các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Công bố các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch chỉ phục vụ việc đón, trả khách cho xe hợp đồng và xe du lịch, không sử dụng cho hoạt động khác.
5. Theo dõi, thống kê, điều chỉnh, bổ sung và báo cáo công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn được phân công quản lý theo định kỳ 06 tháng và năm.
6. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và công bố đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp cơ quan quản lý đường bộ, các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ thuộc thẩm quyền quản lý; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức theo dõi, thống kê, điều chỉnh, bổ sung các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch và báo cáo công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý (hoặc đề xuất xử lý) những vi phạm liên quan đến công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Chủ trì tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch định kỳ 6 tháng, năm.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan để đề xuất, xác định vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch tại các khu, điểm du lịch, điểm tham quan; di tích lịch sử, văn hóa; cơ sở lưu trú du lịch, ẩm thực đặc trưng, khu vui chơi, giải trí mua sắm và các địa điểm phục vụ văn hóa, thể thao, du lịch khác đảm bảo đáp ứng nhu cầu và phù hợp định hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến đường bộ được giao, phân cấp quản lý; tại các khu, điểm du lịch, điểm tham quan, di tích lịch sử, văn hóa; cơ sở lưu trú du lịch, ẩm thực đặc trưng, khu vui chơi, giải trí mua sắm và các địa điểm phục vụ văn hóa, thể thao, du lịch khác,… trên địa bàn; báo cáo Sở Giao thông vận tải tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức đầu tư xây dựng, bảo trì và quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên các tuyến đường bộ trên địa bàn quản lý; báo cáo Sở Giao thông vận tải các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác trên địa bàn quản lý để công bố theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng và xe du lịch trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý (hoặc đề xuất xử lý) những vi phạm liên quan đến công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn quản lý theo quy định.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý các vị trí đón, trả khách xe hợp đồng, xe du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an các địa phương thực hiện tuần tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vi phạm quy định tại các vị trí đón, trả khách cho xe hợp đồng, xe du lịch.
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn quản lý.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này; nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây