Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2023 Quy chế phối hợp về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 2368/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Chí Cường |
Ngày ban hành: | 30/10/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2368/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Trần Chí Cường |
Ngày ban hành: | 30/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2368/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí đốt;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BCT ngày 02 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số 42/2022/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2460/TTr- SCT ngày 22/9/2023 và kết quả lấy ý kiến biểu quyết của các Thành viên UBND thành phố về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2368/QĐ-UBND ngày 30/10/2023 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
Quy chế này quy định về trách nhiệm, thẩm quyền, công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Sở Công Thương.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
4. Các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
5. Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng, Truyền tải điện Đà Nẵng (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp).
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động có liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định của pháp luật.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000 V trở lên.
2. Hành lang an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao gồm:
a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.
Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên không, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm,cấp điện áp cần bảo vệ, khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định cụ thể tại Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
1. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (viết tắt là HLBVATLĐCA) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Bảo đảm việc phối hợp được triển khai thực hiện thống nhất, thường xuyên, kịp thời và hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp nhằm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy.
3. Phối hợp trong việc xử lý kịp thời, triệt để các hành vi vi phạm HLBVATLĐCA theo quy định pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp quản lý hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Phân công trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm HLBVATLĐCA.
3. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình quản lý, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm HLBVATLĐCA.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, UBND cấp huyện và các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
2. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, phối hợp với UBND cấp huyện, đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình chấp hành đảm bảo HLBVATLĐ cao áp trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, triển khai tuyên truyền an toàn điện, HLBVATLĐCA hàng năm.
4. Tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Bộ Công Thương về các vi phạm HLBVATLĐCA và tham mưu cho UBND thành phố thực hiện tốt việc quản lý HLBVATLĐCA trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng công trình, nhà ở trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, lưu ý phải yêu cầu chủ công trình xây dựng thực hiện thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện và an toàn trong quá trình xây dựng công trình, nhà ở.
2. Hướng dẫn các đơn vị trong quá trình lập quy hoạch lưu ý không để chồng lấn với HLBVATLĐCA, đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, vận hành lưới điện cao áp.
3. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện xử lý dứt điểm công trình, nhà ở vi phạm quy định về trật tự xây dựng trong HLBVATLĐCA.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Trước khi cấp phép thi công công trình cho tổ chức, cá nhân, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải thực hiện thỏa thuận các biện pháp an toàn về điện với đơn vị quản lý lưới điện cao áp trong quá trình thi công xây dựng công trình nằm trong hoặc giao chéo với HLBVATLĐCA.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an thành phố Đà Nẵng
1. Chủ động tham mưu, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các kế hoạch, biện pháp công tác bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình xử lý hành vi vi phạm HLBVATLĐCA.
2. Tổ chức xác minh, điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi vi phạm quy định về HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
3. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu đột xuất phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm HLBVATLĐCA.
Điều 10. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi HLBVATLĐCA trên địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng lập biên bản kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA.
c) Báo cáo kịp thời những công trình, nhà ở vi phạm HLBVATLĐCA với Chủ tịch UBND cấp huyện.
d) Tổ chức cưỡng chế tháo dỡ đối với công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng trong HLBVATLĐCA thuộc thẩm quyền.
đ) Phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về HLBVATLĐCA trên địa bàn quản lý.
e) Báo cáo kết quả xử lý các công trình, nhà ở vi phạm HLBVATLĐCA theo đề nghị của Sở Công Thương, UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, lưu ý phải yêu cầu chủ đầu tư công trình thực hiện thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng công trình.
b) Phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các tổ chức và nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về HLBVATLĐCA trên địa bàn quản lý.
c) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền
d) Thực hiện tốt việc quản lý HLBVATLĐCA, không để phát sinh các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn quản lý.
đ) Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp kiểm tra, xử lý các trường hợp treo, lắp đặt biển hộp quảng cáo, trang trí và các vi phạm khác có nguy cơ gây sự cố lưới điện cao áp.
e) Tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng trong HLBVATLĐCA thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
g) Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo kết quả xử lý các công trình, nhà ở vi phạm trật tự xây dựng trong HLBVATLĐCA theo đề nghị của Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND thành phố.
h) Đề xuất Chủ tịch UBND thành phố ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý có hiệu quả HLBVATLĐCA.
i) Hướng dẫn các đơn vị trong quá trình lập quy hoạch lưu ý không để chồng lấn với HLBVATLĐCA, đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến công tác quản lý, vận hành lưới điện cao áp.
k) Cung cấp thông tin về tình hình giải quyết, xử lý các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA theo đề nghị của các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp trong 06 tháng (trước ngày 15/6) và cà năm (trước ngày 15/12) cho Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp
1. Hằng năm, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp.
2. Thường xuyên kiểm tra HLBVATLĐCA trong phạm vi quản lý. Khi phát hiện hành vi vi phạm HLBVATLĐCA, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, lập biên bản kiểm tra và trong thời hạn 03 ngày làm việc, chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc có dấu hiệu vi phạm kèm theo biên bản kiểm tra đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính xử lý hành vi vi phạm.
3. Theo dõi, tổng hợp, phân loại và báo cáo, đề xuất hướng giải quyết các công trình, nhà ở vi phạm HLBVATLĐCA với cơ quan có thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, lập biên bản, xử lý công trình, nhà ở vi phạm HLBVATLĐCA.
4. Thường xuyên kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng lưới điện cao áp thuộc phạm vi quản lý theo đúng thời hạn quy định nhằm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, ổn định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình, nhà ở và hồ sơ có liên quan của chủ đầu tư xây dựng công trình, phải có trách nhiệm khảo sát hiện trường nơi dự kiến xây dựng nâng cấp, cải tạo công trình, nhà ở và lập văn bản thỏa thuận với chủ công trình, nhà ở về các biện pháp bảo đảm an toàn điện. Trường hợp không thỏa thuận được phải có văn trả lời nêu rõ lý do không thỏa thuận cho chủ công trình, nhà ở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc khảo sát.
1. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố.
2. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, phổ biến công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp tổ chức Đoàn kiểm tra HLBVATLĐCA theo kế hoạch 01 lần/năm hoặc đột xuất trên địa bàn toàn thành phố. Thành phần kiểm tra gồm: Sở Công Thương, Công an thành phố (đối với lưới điện 500kV), UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp và các tổ chức có liên quan.
2. UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã tổ chức các Đoàn kiểm tra HLBVATLĐCA theo kế hoạch 02 lần/năm hoặc đột xuất trên địa bàn quản lý. Thành phần kiểm tra gồm: UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức có liên quan.
3. Đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp chủ trì tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất HLBVATLĐCA do mình quản lý.
4. Khi các cơ quan có thẩm quyền phát hiện hoặc tiếp nhận hồ sơ vi phạm HLBVATLĐCA
a) Cơ quan có thẩm quyền:
- Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện hoặc tiếp nhận hồ sơ vi phạm HLBVATLĐCA, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc. Kịp thời ban hành hoặc tham mưu ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm HLBVATLĐCA;
- Thông báo bằng văn bản việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA cho đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp để theo dõi.
b) Trường hợp cá nhân, tổ chức không chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm, thì cơ quan có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phủ họp để chấm dứt hành vi vi phạm, trong đó có thể đề nghị đơn vị cung cấp cung cấp điện thực hiện ngừng cung cấp điện đối với công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA theo trình tự quy định tại Thông tư số 22/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Khi đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp phát hiện công trình, nhà ở xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA, đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm
a) Lập biên bản kiểm tra và chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc có dấu hiệu vi phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi lập Biên bản kiểm tra để kiểm tra, xử lý.
b) Theo dõi và xem xét thực hiện ngừng cung cấp điện đối với công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
1. UBND cấp huyện
a) Cung cấp hồ sơ thẩm định thiết kế công trình trong trường hợp được miễn phép xây dựng do UBND cấp huyện ban hành theo đề nghị của Sở Xây dựng hoặc cơ quan có liên quan để phục vụ cho hoạt động kiểm tra, xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA.
b) Tổng hợp tình hình quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA, báo cáo Sở Công Thương theo định kỳ hàng quý (trước ngày 25 hàng tháng cuối quý) hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp
a) Cung cấp kịp thời sơ đồ hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn theo yêu cầu của Sở Công Thương, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và UBND cấp huyện.
b) Tổng hợp tình hình kiểm tra, xử lý trong công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực và HLBVATLĐCA, báo cáo Sở Công Thương theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 30 tháng 5) và cả năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Công Thương
a) Tổng hợp tình hình kiểm tra, xử lý trong công tác bảo vệ an toàn công trình điện lực và HLBVATLĐCA, báo cáo Bộ Công Thương, UBND thành phố Đà Nẵng theo định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/6) và cả năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch, tài liệu có liên quan phục vụ cho việc bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn thành phố khi có đề nghị của cơ quan, đơn vị có liên quan.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp có thành tích xuất sắc thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước UBND thành phố Đà Nẵng trong công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn quản lý. Việc thiếu trách nhiệm, dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời hành vi vi phạm HLBVATLĐCA gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá nhân, gây sự cố lưới điện cao áp thì phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.
c) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi; bổ sung Quy chế cho phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị cấp xã; Công an các xã, phường và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
3. Các đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao áp: Có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ, công nhân viên, kiểm tra viên điện lực thuộc cấp mình quản lý biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây