Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Phòng thủ dân sự
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Phòng thủ dân sự
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 29/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | Khongso |
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 29/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 |
DỰ THẢO 2 |
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự.
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, bao gồm: Thông tin về sự cố, thảm họa; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, tổ chức của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự; thống kê, đánh giá thiệt hại; huy động, vận động đóng góp và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ; quỹ phòng thủ dân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia phòng thủ dân sự.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam; tổ chức quốc tế và tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú, hoạt động hoặc tham gia phòng thủ dân sự trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Số điện thoại tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa
1. Sử dụng số điện thoại 112 để tiếp nhận thông tin về sự cố, thảm họa.
2. Hệ thống tổng đài 112 tiếp nhận thông tin từ:
a) Tổ chức, cá nhân thông tin về sự cố, thảm họa;
b) Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ tìm kiếm cứu nạn trên biển;
c) Hệ thống tổng đài 113, 114, 115;
d) Hệ thống thông tin liên lạc khác phục vụ trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.
3. Nội dung tiếp nhận thông tin gồm: Sự cố, thảm họa hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; diễn biến của sự cố, thảm họa; phạm vi ảnh hưởng, khả năng lan rộng; những yêu cầu trợ giúp; người cung cấp tin.
4. Miễn phí cước gọi từ thuê bao điện thoại cố định, di động vào số điện thoại 112.
Điều 4. Trách nhiệm xử lý thông tin và phát tin, truyền tin về sự cố, thảm họa
1. Xử lý thông tin
Thông tin về sự cố, thảm họa hoặc yêu cầu trợ giúp được Hệ thống tổng đài 112 tiếp nhận, xác định vị trí người gọi, chuyển cuộc gọi tới trung tâm xử lý tin gần nhất là cơ quan ứng trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ quản lý thuộc lĩnh vực phòng thủ dân sự để kiểm tra, xử lý.
Sau khi nhận được thông tin về sự cố, thảm họa hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa, cơ quan ứng trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thông báo cho cơ quan chức năng liên quan và lực lượng ứng trực nơi xảy ra sự cố, thảm họa hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa để tổ chức phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời sự cố, thảm họa hoặc yêu cầu trợ giúp; đồng thời báo cáo về Cơ quan thường trực của Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Các cơ quan chức năng ở địa phương và lực lượng ứng trực phòng thủ dân sự phối hợp chặt chẽ trong xử lý các thông tin mà Hệ thống tổng đài 112 tại địa phương nhận được.
2. Phát tin, truyền tin
a) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống Đài thông tin duyên hải, Đài phát thanh truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tấn báo chí, Cổng thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm phát tin, truyền tin các văn bản chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục các sự cố, thảm họa của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, phổ biến kịp thời và chính xác các bản tin dự báo, cảnh báo, văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thảm họa của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
c) Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống thông tin chuyên ngành phát thông tin về sự cố, thảm họa có liên quan đến lĩnh vực quản lý;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc tổ chức phát tin dự báo, cảnh báo sự cố, thảm họa;
đ) Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, căn cứ vào phạm vi, diễn biến, mức độ gây thiệt hại và thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra chỉ đạo ưu tiên tần suất, thời lượng truyền tin liên quan đến sự cố, thảm họa và diễn biến sự cố, thảm họa để phát tin về công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp.
3. Tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thảm họa
a) Đối với các văn bản chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống Đài thông tin duyên hải, Đài phát thanh, Truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí, Cổng thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát tin, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo ngay sau khi nhận được và phát lại cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó sự cố, thảm họa đã hoàn thành và không còn nguy cơ gây thiệt hại;
b) Đối với các văn bản chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố, thảm họa của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện, cấp tỉnh;
Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, Đài phát thanh cấp huyện, cấp xã phát văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp, phù hợp với diễn biến sự cố, thảm họa và tình hình ứng phó sự cố, thảm họa của địa phương;
c) Thời lượng phát tin bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thảm họa của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo sự cố, thảm họa, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến và các hoạt động ứng phó sự cố, thảm họa;
d) Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó sự cố, thảm họa trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh thì sử dụng các phương tiện, ký hiệu, tín hiệu truyền thống theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc phạm vi bị ảnh hưởng do sự cố, thảm họa.
4. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự thật về sự cố, thảm họa gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội bị xử lý theo quy định pháp luật về xử lý hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật.
CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 5. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
1. Chức năng
a) Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và địa phương về phòng thủ dân sự;
b) Trưởng ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của Chính phủ, các Phó Trưởng ban và Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia giao.
2. Nhiệm vụ
a) Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, chính sách, pháp luật về phòng thủ dân sự;
b) Chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm bảo đảm hoạt động ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thảm họa xảy ra trong phạm vi cả nước và sẵn sàng tham gia các hoạt động hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa quốc tế;
c) Chỉ đạo công tác huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành, địa phương thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa trên phạm vi cả nước.
3. Cơ cấu, tổ chức của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
a) Trưởng ban là Thủ tướng Chính phủ;
b) Phó Trưởng ban thường trực là 01 Phó Thủ tướng Chính phủ;
c) Các Phó Trưởng ban gồm Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng; Công an; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế;
d) Ủy viên thường trực là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
đ) Ủy viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia gồm:
Bộ trưởng các Bộ: Công Thương; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngoại giao; Thông tin và Truyền thông; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo; Nội vụ; Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Chính phủ;
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam.
e) Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là Cục Cứu hộ - Cứu nạn thuộc Bộ Quốc phòng;
g) Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Cơ quan thường trực và cơ quan chủ trì giúp việc cho Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
a) Bộ Quốc phòng là Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
b) Cơ quan chủ trì giúp việc cho Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
Các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo, Trưởng ban chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực thuộc Bộ mình quản lý trên phạm vi cả nước.
Điều 6. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ
1. Chức năng
a) Tham mưu cho Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý trên phạm vi cả nước;
b) Tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý trên phạm vi cả nước;
c) Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc quyền thực hiện công tác phòng thủ dân sự.
2. Nhiệm vụ
a) Tham mưu giúp người đứng đầu bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ; hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị thực hiện chiến lược, kế hoạch phòng thủ dân sự;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương tham mưu đề xuất nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý với Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước;
d) Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý và hỗ trợ cho địa phương;
đ) Thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Trưởng ban là Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
b) Cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ:
Bộ Quốc phòng: Cục Cứu hộ - Cứu nạn.
Bộ Công an: Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn Cứu hộ.
Bộ Giao thông vận tải: Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.
Bộ Công Thương: Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
Bộ Y tế: Văn phòng Bộ Y tế.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Quản lý đê điều.
Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
Bộ Khoa học và Công nghệ: Viện ứng dụng công nghệ.
Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ còn lại: (Cơ quan thường trực là Ban Chỉ huy quân sự hoặc do bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ tự xác định và đưa vào Dự thảo Nghị định).
c) Mối quan hệ của cơ quan thường trực giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ
Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Công Thương, Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ có liên quan, tham mưu giúp Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, Bộ trưởng đề xuất với Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực Bộ mình quản lý trên phạm vi cả nước.
Đối với các cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ còn lại phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự để triển khai thực hiện những nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trong lĩnh vực bộ, ngành mình quản lý.
Điều 7. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Chức năng
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;
b) Tổ chức, xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm trong phạm vi quản lý;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền, tổ chức kêu gọi, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Trưởng ban gồm: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Phó Trưởng ban thường trực và 04 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự (đối với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là Tư lệnh), Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Y tế;
c) Ủy viên gồm giám đốc sở, trưởng các ban, ngành, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng (nếu có), cơ quan có liên quan đến công tác phòng thủ dân sự của địa phương;
4. Cơ quan thường trực và cơ quan chủ trì giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh
a) Bộ Chỉ huy quân sự là cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự.
b) Cơ quan chủ trì giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh
Cơ quan thường trực phòng thủ dân sự của các Sở: Công an, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực thuộc Sở mình quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện
1. Chức năng
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của địa phương; hướng dẫn, theo dõi kiểm tra các phòng, ban, cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự;
b) Tổ chức, xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm trên địa bàn quản lý;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền, tổ chức kêu gọi, tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ trong nước để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Phó Trưởng ban gồm 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Phó Trưởng ban thường trực và 04 Phó Trưởng ban là: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an, Trưởng phòng Y tế, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là trưởng phòng kinh tế;
c) Ủy viên gồm Trưởng các phòng, ban, ngành có liên quan đến công tác phòng thủ dân sự của địa phương, Đồn trưởng Đồn Biên phòng (nếu có);
4. Cơ quan thường trực và cơ quan chủ trì giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện
a) Ban Chỉ huy quân sự là cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự.
b) Cơ quan chủ trì giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện
Các phòng, ban, ngành: Công an, Y tế; Tài nguyên và Môi trường; Quản lý đô thị; Kinh tế và hạ tầng; Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đối với thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là phòng Kinh tế là cơ quan chủ trì, tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức chỉ đạo điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trong lĩnh vực thuộc phòng, ban, ngành mình quản lý trên địa bàn huyện.
Điều 9. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp xã
1. Chức năng
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự;
b) Tổ chức huấn luyện, tập huấn, hội thao, diễn tập nâng cao năng lực ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc quyền;
c) Thực hiện việc truyền tin, thông báo, báo động phòng thủ dân sự đến cộng đồng; chỉ huy và tổ chức phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;
d) Tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp trong ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Phó Trưởng ban gồm 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Phó Trưởng ban thường trực và 02 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự và Trưởng Công an.
4. Ban Chỉ huy quân sự là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự.
Điều 10. Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách
Các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý để tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
1. Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm:
a) Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia;
b) Trung tâm Quốc gia huấn luyện cứu hộ, cứu nạn;
c) Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường biển;
d) Trung tâm Quốc gia huấn luyện tìm kiếm cứu nạn đường không;
đ) Trung tâm Huấn luyện động vật nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn;
e) Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Bắc;
g) Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Trung;
h) Trung tâm Ứng phó sự cố tràn dầu khu vực miền Nam;
i) Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ, hạt nhân miền Bắc;
k) Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ, hạt nhân miền Trung;
l) Trung tâm Ứng cứu sự cố hóa chất độc, phóng xạ, hạt nhân miền Nam;
m) Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm cứu nạn khu vực quần đảo Trường Sa;
n) Các trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển;
o) Trung tâm Cứu nạn tàu ngầm.
2. Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thuộc Bộ Công an
3. Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách thuộc Bộ Giao thông vận tải gồm:
a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam và các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực;
b) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng không trực thuộc Tổng công ty quản lý bay Việt Nam;
c) Trung tâm Hiệp đồng khẩn nguy các Cảng Hàng không, sân bay;
d) Các trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
4. Trung tâm cấp cứu mỏ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam của Bộ Công Thương.
5. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Lực lượng y tế thuộc bộ, ngành, địa phương.
Điều 11. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm
1. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm thuộc Bộ Quốc phòng quản lý
a) Các đơn vị quân đội cấp đại đội đóng quân độc lập và tương đương;
b) Các đơn vị quân đội cấp tiểu đoàn hoặc tương đương trở lên;
c) Các đội tham gia hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thiên tai: Đội Cứu sập, Đội Khắc phục hậu quả về môi trường, Đội Quân y cứu trợ thảm họa, Đội Sử dụng động vật nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn, Đội Tàu tìm kiếm cứu nạn trên biển, Đội Bay tìm kiếm cứu nạn đường không.
2. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm thuộc Bộ Công an quản lý
a) Các đơn vị công an cấp đại đội đóng quân độc lập và tương đương;
b) Các đơn vị công an cấp tiểu đoàn hoặc tương đương trở lên;
c) Trung tâm huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ.
3. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm thuộc các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ
Lực lượng Tự vệ.
4. Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm tại địa phương
Lực lượng Dân quân tự vệ cấp xã, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Lực lượng thuộc các trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn của các địa phương thành lập.
Điều 12. Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng
1. Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng là công trình do Nhà nước đầu tư, quản lý và sử dụng vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, gồm:
a) Công trình cảnh báo, thông báo, báo động khi có sự cố, thảm họa;
b) Công trình ngăn nước lũ trên sông; ngăn nước, sóng biển;
c) Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu, thuyền;
d) Hạ tầng phòng cháy, chữa cháy;
đ) Công trình trú ẩn cho Nhân dân trên đảo;
e) Trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn;
g) Kho dự trữ quốc gia về phòng thủ dân sự;
h) Công trình huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự;
i) Đường lánh nạn giao thông;
k) Công trình khác theo quy định.
2. Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng được quản lý chặt chẽ, bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên, bảo đảm sử dụng hiệu quả.
3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh rà soát, tổng hợp danh mục các công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng nêu tại khoản 1 Điều này trong lĩnh vực quản lý, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 13. Công trình có công năng phòng thủ dân sự
1. Công trình có công năng phòng thủ dân sự là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý hoặc các công trình tự nhiên có thể sử dụng vào mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, gồm:
a) Nơi tránh trú, sơ tán tạm thời bảo đảm an toàn cho người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân;
b) Bệnh viện, cơ sở cứu chữa người bị nạn, hỏa táng tử thi;
c) Bến bãi để xe, nhà ga tàu hỏa, tàu điện;
d) Hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
đ) Hạ tầng giao thông đường bộ;
e) Công trình giao thông ngầm;
g) Bãi cất hạ cánh của trực thăng;
h) Cảng hàng không, cảng biển;
i) Cảng cá, khu neo đậu tàu, thuyền.
2. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và cấp tỉnh rà soát, tổng hợp danh mục các công trình có công năng phòng thủ dân sự nêu tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 14. Quản lý, sử dụng công trình phòng thủ dân sự
1. Các công trình phòng thủ dân sự do Nhà nước đầu tư, quản lý đang phục vụ cho mục đích phòng thủ dân sự khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa không được làm mất hoặc giảm công năng về phòng thủ dân sự; trong trường hợp công trình bị hư hỏng, không thể sử dụng, cần phá hủy, xây mới hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng phải được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp định kỳ, đột xuất kiểm tra cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng thuộc quyền, đánh giá, kịp thời đề xuất sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp công trình, bảo đảm hoạt động hiệu quả; bổ sung, điều chỉnh vào kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình; trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, quản lý có công năng sử dụng cho mục đích phòng thủ dân sự khi nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, Nhà nước khuyến khích không làm mất hoặc giảm công năng về phòng thủ dân sự.
4. Hằng năm, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm kiểm tra các công trình có công năng sử dụng vào mục đích phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý, bổ sung, điều chỉnh vào kế hoạch phòng thủ dân sự của cấp mình.
BAN BỐ, BÃI BỎ CẤP ĐỘ PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 15. Ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3
1. Ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 1
a) Khi có thông tin về nguy cơ xảy ra hoặc xảy ra sự cố, thảm họa trên địa bàn, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện kịp thời tổ chức nghiên cứu nắm bắt tình hình, phân tích đánh giá, tham mưu đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 1;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào đề xuất của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp hoặc có chỉ thị của cấp trên, kịp thời báo cáo thông qua thường trực Huyện ủy về việc ban hành quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 1;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 1; kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự và Ủy ban nhân dân cấp trên;
d) Các cơ quan truyền thông trong huyện có trách nhiệm đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo rộng rãi cho các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn nội dung quyết định ban bố cấp độ phòng thủ dân sự cấp độ 1.
2. Ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 2
a) Khi có thông tin về nguy cơ xảy ra hoặc xảy ra sự cố, thảm họa trên địa bàn, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh kịp thời tổ chức nghiên cứu nắm chắc tình hình, tổng hợp, phân tích đánh giá, tham mưu đề xuất, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban bố cấp độ phòng thủ dân sự cấp độ 2;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào đề xuất của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp hoặc có chỉ thị của cấp trên; kịp thời báo cáo thông qua thường trực Tỉnh ủy về việc ban hành quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 2;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 2; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ;
d) Các cơ quan truyền thông trong tỉnh có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho các cơ quan, tổ chức và toàn bộ người dân trên địa bàn nắm chắc nội dung quyết định ban bố cấp độ phòng thủ dân sự cấp độ 2; kịp thời thông tin, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 3
a) Khi có thông tin về nguy cơ xảy ra hoặc xảy ra sự cố, thảm họa trên địa bàn một tỉnh hoặc một số tỉnh, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia kịp thời nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá, tham mưu đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 3 đối với một tỉnh, một số tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 3 trên phạm vi một tỉnh, một số tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước;
c) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống Đài thông tin duyên hải, Đài phát thanh truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tấn báo chí, Cổng Thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm phát, đưa tin nội dung quyết định ban bố phòng thủ dân sự cấp độ 3 của Thủ tướng Chính phủ đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Nội dung chính của Quyết định ban bố cấp độ phòng thủ dân sự:
a) Lý do quyết định ban bố cấp độ phòng thủ dân sự;
b) Các biện pháp cần áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra;
c) Địa bàn áp dụng cấp độ phòng thủ dân sự;
d) Thời gian thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự;
đ) Trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thi hành.
Điều 16. Bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3
1. Bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1
a) Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện căn cứ kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa kịp thời tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1; kịp thời báo cáo Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự và Ủy ban nhân dân cấp trên;
c) Các cơ quan truyền thông trong huyện có trách nhiệm đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo rộng rãi cho các cơ quan, tổ chức và toàn bộ người dân trên địa bàn nắm bắt nội dung quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự cấp độ 1.
2. Bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 2
a) Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh căn cứ kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa kịp thời tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 2;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 2; kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Thủ tướng Chính phủ;
c) Các cơ quan truyền thông trong tỉnh có trách nhiệm đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo rộng rãi cho các cơ quan, tổ chức và toàn bộ người dân trên địa bàn nắm bắt nội dung quyết định ban bố cấp độ phòng thủ dân sự cấp độ 2.
3. Bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 3
a) Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia căn cứ kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa trên địa bàn của một tỉnh, một số tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước, kịp thời tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 3 đối với một tỉnh, một số tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 3 trên địa bàn của một tỉnh, một số tỉnh hoặc trên phạm vi cả nước;
c) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống Đài thông tin duyên hải, Đài phát thanh truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tấn báo chí, Cổng Thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia có trách nhiệm phát, đưa tin nội dung quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 3 của Thủ tướng Chính phủ đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện, cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia căn cứ vào tình hình thực tế, nghiên cứu, đánh giá, tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, Thủ tướng Chính phủ kéo dài hoặc rút ngắn thời gian phòng thủ dân sự cấp độ 1, 2, 3.
Điều 17. Trách nhiệm thống kê, đánh giá thiệt hại
1. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra trong phạm vi lĩnh vực quản lý gửi Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp, thống kê thiệt hại trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm kiểm tra kết quả đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra của cấp dưới; tổng hợp, thống kê, đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra trong phạm vi địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả đánh giá thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra tại địa phương mình báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Nguyên tắc thống kê, đánh giá thiệt hại
1. Báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại phải được thực hiện đúng theo quy định, gắn liền với công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự.
2. Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, phản ánh đúng thực tế về mức độ thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra.
3. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự để thống kê, đánh giá thiệt hại.
Điều 19. Nội dung và báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại
1. Nội dung thống kê
a) Về người;
b) Về nhà ở;
c) Về công trình, trang thiết bị giáo dục;
d) Về y tế;
đ) Về văn hóa;
e) Về nông, lâm, diêm nghiệp;
g) Về chăn nuôi;
h) Về công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng;
i) Về thủy sản;
k) Về cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc;
l) Về công nghiệp, thương mại;
m) Về xây dựng;
n) Các phương tiện, vật tư, trang thiết bị;
o) Về môi trường;
p) Công trình văn hóa, thể thao, du lịch;
q) Nội dung khác (nếu có).
2. Báo cáo thống kê đánh giá thiệt hại
a) Báo cáo thống kê tình hình thiệt hại phải được lập và báo cáo ngay khi sự cố, thảm họa xảy ra và thường xuyên cập nhật cho đến khi kết thúc công tác khắc phục hậu quả;
b) Báo cáo tổng hợp đánh giá thiệt hại được thực hiện khi kết thúc công tác khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa;
c) Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh ngoài báo cáo bằng văn bản, phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống sự cố, thảm họa xảy ra về Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
HUY ĐỘNG, VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỨU TRỢ, HỖ TRỢ
Điều 20. Huy động, vận động đóng góp tự nguyện
1. Việc huy động, vận động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho công tác phòng thủ dân sự được thực hiện dưới các hình thức: Đóng góp vào quỹ xã hội, quỹ từ thiện; tham gia vận động đóng góp tự nguyện, quyên góp theo quy định của pháp luật và hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do sự cố, thảm họa gây ra.
2. Việc huy động, vận động đóng góp tự nguyện và phân bổ nguồn lực quốc tế để cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa được thực hiện theo các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phát triển chính thức, viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Điều 21. Phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng nguồn lực để ứng phó và khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Trường hợp thiệt hại lớn, vượt quá khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp dưới báo cáo lên cấp trên. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bổ sung nguồn lực cho cấp dưới; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung nguồn lực cho cấp tỉnh.
3. Căn cứ Quyết định hỗ trợ nguồn lực để khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của Ủy ban nhân dân cấp trên, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp dưới có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có quyết định hỗ trợ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét thu hồi, điều chuyển nguồn lực hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng sai mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, gây lãng phí, kém hiệu quả.
Điều 22. Trách nhiệm, thẩm quyền phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ đề xuất của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cùng cấp quyết định sử dụng ngân sách địa phương, quỹ phòng thủ dân sự và các nguồn lực hợp pháp khác để cứu trợ, hỗ trợ, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng.
2. Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ căn cứ đề xuất của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự để bố trí, phân bổ nguồn lực trong phạm vi chức năng, quyền hạn để khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa thuộc phạm vi quản lý và hỗ trợ các địa phương theo thẩm quyền; trường hợp quá khả năng, báo cáo Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 23. Triển khai nguồn lực hỗ trợ từ trung ương
1. Căn cứ Quyết định hỗ trợ nguồn lực để khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ kịp thời để triển khai thực hiện, thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và địa phương triển khai sử dụng nguồn lực được hỗ trợ. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ và xử lý các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng hoặc để chậm trễ, không kịp thời, gây lãng phí, kém hiệu quả.
Điều 24. Thành lập Quỹ phòng thủ dân sự
1. Quỹ phòng thủ dân sự là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Quỹ phòng thủ dân sự trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giao Bộ Tài chính quản lý.
3. Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, giao Sở Tài chính quản lý.
4. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh được đặt theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Quỹ phòng thủ dân sự hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 25. Nhiệm vụ của Quỹ phòng thủ dân sự
1. Hỗ trợ các hoạt động phòng thủ dân sự mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài chính.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật liên quan.
4. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Công bố công khai về quy chế hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự, báo cáo tình hình thực hiện quỹ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
Bộ máy quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ phòng thủ dân sự trung ương, Cơ quan quản lý Quỹ trung ương và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Hội đồng quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương có không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Một Phó Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên;
c) Sử dụng Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Tài chính làm cơ quan quản lý Quỹ;
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ phòng thủ dân sự trung ương.
2. Ban kiểm soát Quỹ phòng thủ dân sự trung ương có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên.
a) Trưởng Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm;
b) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ phòng thủ dân sự trung ương.
3. Cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Giám đốc Quỹ phòng thủ dân sự trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương bổ nhiệm hoặc phê duyệt, Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương. Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng theo quy định của pháp luật đối với một số công việc phục vụ hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật;
b) Phó giám đốc, kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ phòng thủ dân sự trung ương;
c) Đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ phòng thủ dân sự trung ương;
d) Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công và được thể hiện tại Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ phòng thủ dân sự trung ương.
Điều 27. Nguồn tài chính của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
1. Nguồn tài chính của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương bao gồm hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; điều tiết từ Quỹ: Phòng chống thiên tai; Hỗ trợ phòng, chống dịch; Bảo vệ môi trường Việt Nam; hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Điều tiết từ Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
5. Tồn dư Quỹ phòng thủ dân sự trung ương năm trước được chuyển sang năm sau.
Điều 28. Nội dung chi của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
1. Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa; hỗ trợ tu sửa nhà ở, làm nhà ở, cơ sở y tế, trường học; hỗ trợ các hoạt động ứng phó sự cố, thảm họa khẩn cấp khi vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
2. Hỗ trợ các hoạt động khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa cho các địa phương chịu thiệt hại bởi sự cố, thảm họa vượt quá khả năng khắc phục của địa phương; hỗ trợ, trợ cấp đột xuất cho các nạn nhân, gia đình nạn nhân bị thiệt hại do sự cố, thảm họa và người bị tai nạn, thiệt hại khi tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa.
3. Hỗ trợ cho các dự án khẩn cấp ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, dự án điều tra cơ bản và các hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa liên tỉnh, liên vùng, liên ngành.
4. Hỗ trợ công tác cảnh báo, theo dõi, giám sát, truyền tin sự cố, thảm họa.
5. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương trong năm không vượt quá 1% tổng số nguồn thu của quỹ trong năm đó.
Điều 29. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
1. Chế độ tài chính:
a) Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương lập kế hoạch tài chính gồm: Kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, kế hoạch chi tài chính trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
b) Hằng năm, cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính:
a) Thực hiện công tác hạch toán, kế toán theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
Điều 30. Công khai thông tin về hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
Thông tin về hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; công bố trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở chính của cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương gồm:
1. Thông tin cơ bản về Quỹ phòng thủ dân sự trung ương và kế hoạch hoạt động của Quỹ.
2. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.
3. Báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 31. Trách nhiệm của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương đối với Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Điều tiết nguồn quỹ khác cho Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn quỹ khác do quỹ trung ương điều tiết cho Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
Điều 32. Bộ máy quản lý và điều hành Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Bộ máy quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
3. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
4. Ban kiểm soát Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh có không quá 05 thành viên, gồm có Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên là thành viên Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế.
5. Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh do Sở Tài chính quản lý, Cơ quan quản lý Quỹ gồm Giám đốc, Phó giám đốc và một số cán bộ thuộc Sở Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổ chức công tác tiếp nhận hỗ trợ và nộp quỹ theo quy định.
Điều 33. Nguồn tài chính của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Điều tiết từ nguồn của quỹ của trung ương cho Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
3. Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
5. Kết dư Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.
Điều 34. Nội dung chi của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng thủ dân sự, trong đó ưu tiên các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó sự cố, thảm họa: Sơ tán người dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán; hỗ trợ cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa;
b) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, cơ sở vật chất học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng sự cố, thảm họa; tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh sự cố, thảm họa; hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do sự cố, thảm họa; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ xảy ra sự cố, thảm họa; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa.
2. Căn cứ nội dung chi của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh tại khoản 1 Điều này và số tiếp nhận hỗ trợ thực tế trên địa bàn mỗi cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã như sau:
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.
3. Chi phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh không vượt quá 3% tổng số dư của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
Điều 35. Thẩm quyền chi Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh tại Điều 34 Nghị định này theo đề nghị của cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
2. Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà soát và đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ phòng thủ dân sự trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 36. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương trước ngày 20 hằng tháng.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.
Điều 37. Trách nhiệm của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh đối với Quỹ phòng thủ dân sự trung ương
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản điều tiết từ quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự của Trung ương.
2. Các quỹ liên quan đến hoạt động ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa chịu sự điều tiết của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ phòng thủ dân sự trung ương đối với nguồn tài chính do Thủ tướng Chính phủ điều tiết, hỗ trợ.
4. Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ cấp trung ương để tổng hợp.
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa và nội dung chi bằng các hình thức: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh của xã.
3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu, tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa và nội dung chi bằng các hình thức: Báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh công khai kết quả thu, nội dung chi theo địa bàn cấp tỉnh bằng các hình thức: Gửi cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 39. Điều tiết từ các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh về quỹ trung ương
Căn cứ tình hình khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa sự cố, thảm họa, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều tiết từ quỹ cấp tỉnh về quỹ trung ương.
Điều 40. Điều tiết từ các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự trung ương về quỹ cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Báo cáo Cơ quan quản lý quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự trung ương tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
b) Báo cáo bao gồm các nội dung sau: Nguồn tài chính đã chi để thực hiện; dự phòng ngân sách địa phương, các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác; các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết;
2. Cơ quan quản lý quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
Điều 41. Điều chuyển giữa các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định điều chuyển giữa các quỹ liên quan đến hoạt động phòng thủ dân sự cấp tỉnh cho quỹ phòng thủ dân sự tỉnh khác.
Điều 42. Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh
1. Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức, đoàn thể có liên quan đến Quỹ phòng thủ dân sự cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ
Điều 43. Chế độ đối với người làm nhiệm vụ trực phòng thủ dân sự trực thêm giờ
1. Số lượng người trực
a) Tại Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia do Trưởng ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia quy định;
b) Tại Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp do Trưởng ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các bộ, ngành, địa phương cấp tỉnh quy định.
2. Tiền làm thêm giờ và tiền ăn thêm
a) Tiền lương làm thêm giờ
Người làm công tác trực ban phòng thủ dân sự được hưởng tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 55 và Điều 57 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động
b) Tiền ăn thêm đối với người trực đêm
Người trực tại Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp thuộc các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương được hưởng chế độ trực ban đêm bắt đầu từ 22 giờ như sau:
Mức 1: Trực có thời gian từ 04 giờ/01 ngày trở lên được hưởng mức tiền ăn thêm/01 ngày bằng 4% nhân với lương cơ sở theo quy định hiện hành;
Mức 2: Trực có thời gian từ 02 giờ đến dưới 04 giờ được hưởng mức tiền ăn thêm bằng 2% nhân với lương cơ sở theo quy định hiện hành.
3. Chi phí tiền lương làm thêm giờ và tiền ăn thêm do trực phòng thủ dân sự được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự của các bộ, ngành, địa phương.
1. Đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ như sau:
a) Đối với người được huy động huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự: Mức trợ cấp theo ngày được huy động thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở theo quyết định của Chính phủ tại thời điểm đó (gọi tắt là mức lương cơ sở);
b) Đối với người được huy động làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự: Mức trợ cấp theo ngày được huy động thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở. Trường hợp làm nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến chất phóng xạ, tác nhân sinh học, hóa chất độc hại thì mức trợ cấp thấp nhất bằng 0,2 lần mức lương cơ sở;
c) Nếu huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau) được tính gấp đôi mức trợ cấp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; làm nhiệm vụ ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của pháp luật;
d) Khi tập trung huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về theo quy định của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.
2. Đối với người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe. Khi làm việc trong môi trường độc hại hoặc nơi có phụ cấp khu vực thì được hưởng theo chế độ hiện hành.
Trường hợp người lao động hợp đồng trong thời gian tham gia huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ tiền lương, phụ cấp theo quy định.
Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
3. Đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan huy động trả tiền lương và các chế độ khác theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngân sách bảo đảm được các đơn vị, doanh nghiệp tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh.
4. Cán bộ, chiến sĩ, Dân quân tự vệ, Công an xã được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Chế độ chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự
1. Đối với người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bị ốm đau, tai nạn, hoặc chết được hưởng chế độ:
a) Người tham gia làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự (kể cả đối tượng là người lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước), thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (BHXH, BHYT) nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết trong thời gian tập trung huấn luyện, thì được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định của pháp luật về lao động, BHXH, BHYT và an toàn, vệ sinh lao động (thời gian tính từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị tai nạn lao động hoặc chết);
b) Trường hợp vì lý do dùng chất kích thích hủy hoại sức khỏe hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật thì không được hưởng chế độ tại khoản 1 Điều này.
2. Đối với người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT bị ốm đau, tai nạn, hoặc chết được hưởng chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm:
a) Trong thời gian huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau thì được thanh toán tiền khám, chữa bệnh như quy định đối với người tham gia đóng BHXH; đến khi hết thời gian huy động làm nhiệm vụ mà điều trị bệnh chưa khỏi phải tiếp tục điều trị bệnh: Nếu phải điều trị thêm 15 ngày thì được thanh toán 50% số tiền chi phí điều trị và 30% của 15 ngày kế tiếp, tổng thời gian được hưởng không quá 30 ngày;
b) Trong thời gian huy động huấn luyện, làm nhiệm vụ người tham gia lực lượng phòng thủ dân sự bị tai nạn thì được thanh toán tiền khám, chữa bệnh như quy định đối với người tham gia đóng BHXH và được thanh toán chi phí y tế trong quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, xuất viện; sau khi điều trị được cơ quan triệu tập lập hồ sơ giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa địa phương nơi cư trú để giám định mức suy giảm khả năng lao động; trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì chuyển cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết với mức trợ cấp bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; nếu bị thương tật giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng;
c) Người bị tai nạn bị mất một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng lao động, khiến cho việc lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật, do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương giải quyết;
d) Người tham gia làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong thời gian điều trị nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như quy định đối với người tham gia đóng BHXH;
đ) Người tham gia làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong trường hợp chết do tái phát vết thương, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.
3. Đối với cán bộ, chiến sĩ, Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền bị tai nạn, thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.
4. Đối với người tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự được hưởng các chế độ như các đối tượng được cấp có thẩm quyền huy động nếu đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý xác nhận nhân thân, thời gian tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
b) Được người chỉ huy hoặc phụ trách lực lượng phòng thủ dân sự (tổ, đội, bộ phận) và cấp trên của người chỉ huy trực tiếp người tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự xác nhận thời gian thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự;
c) Người tự nguyện tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự chấp nhận chế độ được hưởng theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của người chỉ huy trực tiếp và cơ quan, tổ chức ra quyết định huy động khi xảy ra tai nạn trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu tại chỗ đối với người bị tai nạn, sau đó chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất;
b) Lập biên bản, ghi đầy đủ diễn biến vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người đại diện tập thể cán bộ, nhân viên cùng tham gia huấn luyện, làm nhiệm vụ. Trường hợp bị tai nạn trên đường đi và về, thì biên bản phải có dấu, chữ ký của người đại diện chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
6. Chế độ, chính sách và kinh phí chi trả các chế độ khi người tham gia phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn hoặc chết.
a) Đối với người có tham gia đóng BHXH, BHYT thì tiền khám chữa bệnh do quỹ BHYT chi trả; người có tham gia đóng BHXH thì chế độ tử tuất và chế độ trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do quỹ BHXH chi trả;
b) Đối với người không tham gia BHXH, BHYT do ngân sách nhà nước bảo đảm trong thời gian điều trị nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí như quy định đối với người tham gia đóng BHXH; trường hợp chết do tái phát vết thương, người lo mai táng được hưởng tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở.
7. Người được huy động tham gia lực lượng phòng thủ dân sự bị thương, hy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có đủ điều kiện, được xem xét công nhận là liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
TRÁCH NHIỆM CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ xây dựng Quy chế hoạt động và thực hiện nhiệm vụ Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
2. Bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia và tổ chức bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia.
3. Chỉ đạo các Quân khu hướng dẫn chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương các cấp chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác phòng thủ dân sự trên địa bàn lĩnh vực quản lý được phân công.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì tham mưu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Phòng thủ dân sự ở trung ương; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
2. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành hướng dẫn bảo đảm chế độ, chính sách và hướng dẫn thanh, quyết toán cho lực lượng tham gia làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
3. Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia tổng hợp nhu cầu và phân bổ hàng dự trữ quốc gia hằng năm cho các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương xây dựng, triển khai Hệ thống tổng đài 112 phục vụ cho tiếp nhận, xử lý thông tin về sự cố, thảm họa.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ có liên quan thống nhất quy định các tần số trực canh, cấp cứu khẩn cấp, xây dựng kế hoạch bảo đảm quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành trên các lĩnh vực về phòng thủ dân sự.
3. Phối hợp với các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng mạng thông tin liên lạc, thông báo, báo động giữa các đài quan sát, trạm quan sát, trung tâm nghiên cứu với cơ quan thường trực phòng thủ dân sự các cấp theo quy định.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia hoạt động phòng thủ dân sự; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng tiến hành tuyên truyền, giáo dục về phòng thủ dân sự cho toàn dân theo quy định.
Điều 49. Trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ và các địa phương
1. Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ thực hiện việc tổ chức lại Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp bộ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tổ chức lại Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thành Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Phòng thủ dân sự cấp tỉnh.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 35, Điều 36, Điều 37 của Nghị định số 02/2019/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về phòng thủ dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 23, Điều 24, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây