583768

Dự thảo Nghị định quy định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

583768
LawNet .vn

Dự thảo Nghị định quy định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 17/10/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 17/10/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:               /NĐ-CP

Hà Nội, ngày        tháng       năm 2023

DỰ THẢO LẦN 1

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG VÀO CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức năm ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện, thẩm quyền, quy trình lựa chọn, công nhận người có tài năng; chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là người có tài năng đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Người Việt Nam có tài năng làm việc ở khu vực ngoài nhà nước; nhà khoa học trẻ, học sinh, sinh viên Việt Nam tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc ở các cơ sở đào tạo trong nước, nước ngoài và người nước ngoài có tài năng được thu hút vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là đối tượng được thu hút).

Điều 3. Người có tài năng

1. Người có tài năng là người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội. 

2. Người có tài năng được xác định, công nhận theo các tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này.

Điều 4. Phân nhóm người có tài năng

Người có tài năng được phân thành các nhóm sau:

1. Nhóm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

b) Công chức, viên chức, người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

2. Nhóm đối tượng được thu hút quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

Điều 5. Tìm kiếm, phát hiện người có tài năng

1. Tìm kiếm, phát hiện người có tài năng trong các ngành, lĩnh vực và theo các nhóm sau:

a) Học sinh, sinh viên có thành tích học tập, tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc, có tố chất, năng khiếu nổi trội từ các cơ sở giáo dục, đào tạo.

b) Người có học vị, học hàm giáo sư, phó giáo sư, thạc sỹ, tiến sỹ, có các công trình nghiên cứu được công nhận và ứng dụng hiệu quả cao vào đời sống thực tiễn.

c) Người có trình độ, năng lực vượt trội và kinh nghiệm thực tiễn đang làm việc ở các lĩnh vực, khu vực, địa bàn khác kể cả trong và ngoài nước.

d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập có năng lực nổi trội, luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ, công vụ.

2. Các trường hợp quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này sau khi được tuyển dụng vào làm công chức, viên chức và các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi được tiến cử, giới thiệu được đưa vào diện theo dõi, bồi dưỡng để tạo nguồn người có tài năng.

3. Cấp ủy đảng, cán bộ, công chức, viên chức ở các vị trí lãnh đạo, quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm phát hiện, tiến cử, giới thiệu những người có phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, tiêu chí người có tài năng để tuyển dụng và tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức có tài năng. Tổ chức, cá nhân tiến cử, giới thiệu phải chịu trách nhiệm về việc tiến cử, giới thiệu của mình. 

Chương II

NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH LỰA CHỌN, CÔNG NHẬN NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG

Điều 6. Nguyên tắc xác định người có tài năng

1. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, chính xác và đúng thẩm quyền.

2. Phải căn cứ vào yêu cầu, tiêu chí, điều kiện và theo quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định này.

3. Sau 03 năm kể từ ngày được cấp có thẩm quyền công nhận là người có tài năng, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải được xem xét, đánh giá để tiếp tục được công nhận hoặc thôi công nhận là người có tài năng.  

Điều 7. Tiêu chí xác định người có tài năng

Người có tài năng ngoài việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Nghị định này còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

a) Có năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, đề xuất được các sáng kiến, giải pháp mang tính đột phá trong từng ngành, lĩnh vực;

b) Có lòng tự tin, có bản lĩnh, chính kiến rõ ràng, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;

c) Có năng lực tập hợp, quy tụ và phát huy trí tuệ, năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong ít nhất 03 năm liên tục và đạt thành tích có tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.

2. Đối với công chức, viên chức, người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

a) Thành thạo và nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu các lĩnh vực khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực đang công tác; có năng lực tham mưu, hoạch định chính sách và chiến lược của ngành, lĩnh vực, địa phương;

b) Chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ; có phương pháp làm việc khoa học;

c) Có năng lực làm việc độc lập, phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;

d) Luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có kết quả, thành tích tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.

3. Đối với các đối tượng được thu hút

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng; chuẩn mực về đạo đức, lối sống; có tinh thần yêu nước; có niềm tin, khát vọng nghề nghiệp và khát khao được cống hiến cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước; 

b) Có tư duy, năng lực sáng tạo vượt trội và tinh thần đổi mới; am hiểu sâu sắc chuyên môn; có khả năng tiếp thu, kế thừa, phát huy tinh hoa của dân tộc và nhân loại;

c) Tạo ra những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển, thay đổi diện mạo ngành, lĩnh vực, quốc gia, dân tộc, được tổ chức trong nước hoặc quốc tế công nhận.

Điều 8. Điều kiện xem xét, xác định người có tài năng

1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí quy định tại Điều 3, Điều 7 Nghị định này và các điều kiện sau thì được đăng ký xem xét, xác định là người có tài năng:

a) Có thời gian công tác liên tục trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp từ 05 năm trở lên;

b) Được cơ quan có thẩm quyền phân loại đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên tục trong thời gian 03 năm gần nhất;

c) Đạt thành tích, công trạng theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý quy định;

d) Được người đứng đầu cơ quan sử dụng xác nhận đạt tiêu chí người có tài năng và đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý xem xét, công nhận.

2. Đối với các đối tượng được thu hút:

a) Có thời gian làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên môn phù hợp theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương từ 03 năm trở lên;

b) Đáp ứng điều kiện tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Có sản phẩm đề án, công trình nghiên cứu đã được ứng dụng vào thực tiễn, được đánh giá đạt hiệu quả phù hợp theo yêu cầu của ngành, lĩnh vực, địa phương;

d) Được người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xác nhận đạt tiêu chí người có tài năng và đề nghị người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, công nhận.

Điều 9. Thẩm quyền tiến cử, giới thiệu, lựa chọn, công nhận, thôi công nhận là người có tài năng

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền tiến cử, giới thiệu người đáp ứng yêu cầu, tiêu chí, điều kiện xác định người có tài năng với người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và chịu trách nhiệm về việc tiến cử, giới thiệu của mình. 

2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tiến cử, giới thiệu các đối tượng được thu hút và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý đáp ứng yêu cầu, tiêu chí, điều kiện xác định người có tài năng với người đứng đầu cơ quan quản lý để xem xét, lựa chọn, công nhận người có tài năng.

3. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm tổ chức xem xét lựa chọn, phê duyệt công nhận người có tài năng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.

4. Cấp có thẩm quyền công nhận người có tài năng là cấp có thẩm quyền quyết định thôi công nhận người có tài năng.

Điều 10. Hội đồng lựa chọn người có tài năng

1. Người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định thành lập Hội đồng lựa chọn người có tài năng của ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý.

2. Hội đồng lựa chọn người có tài năng tối thiểu 10 thành viên, do người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm Chủ tịch Hội đồng. Thành viên Hội đồng gồm đại diện lãnh đạo cấp uỷ, công đoàn và lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn, chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực có liên quan do người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định.

3. Hội đồng lựa chọn người có tài năng làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng chỉ họp khi có đủ từ 2/3 thành viên trở lên tham gia.

Điều 11. Quy trình lựa chọn, công nhận, thôi công nhận người có tài năng

1. Hàng năm, người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xây dựng kế hoạch lựa chọn người có tài năng của ngành, lĩnh vực, địa phương mình quản lý. Kế hoạch lựa chọn bao gồm các nội dung sau:

a) Lĩnh vực công tác, vị trí việc làm cần lựa chọn người có tài năng;

b) Tiêu chí, điều kiện cụ thể để xác định người có tài năng ở từng lĩnh vực, vị trí công tác. Các tiêu chí, điều kiện cụ thể do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định không được trái với quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này;

c) Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ xác định người có tài năng và các bước tổ chức thực hiện.

2. Căn cứ yêu cầu, tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này, người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tiến cử, giới thiệu các đối tượng được thu hút và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý tham gia lựa chọn người có tài năng sau khi tham khảo ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có văn bản đề nghị công nhận người có tài năng gửi về bộ phận tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để trình Hội đồng lựa chọn người có tài năng.

4. Hội đồng lựa chọn người có tài năng họp xem xét, kiến nghị công nhận người có tài năng. Căn cứ kiến nghị của Hội đồng lựa chọn người có tài năng, người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định công nhận người có tài năng.

5. Sau 03 năm kể từ ngày được cấp có thẩm quyền công nhận là người có tài năng, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động báo cáo các kết quả, công trạng và thành tích công tác đã đạt được, có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đề nghị tiếp tục công nhận là người có tài năng.

Quy trình đánh giá, xem xét tiếp tục công nhận hoặc thôi công nhận người có tài năng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị công nhận người có tài năng

1. Hồ sơ đề nghị công nhận người có tài năng đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định này gồm:

a) Bản báo cáo các kết quả, công trạng và thành tích công tác đã đạt được, tác động, ảnh hưởng của các thành tích, kết quả, công trạng đạt được đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước trong 03 năm gần nhất có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

b) Văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; chứng chỉ theo tiêu chuẩn của ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp hoặc chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đang đảm nhận;

c) Biên bản cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

d) Văn bản của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đang sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xác nhận đạt các yêu cầu, tiêu chí, điều kiện người có tài năng quy định tại Điều 3, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận người có tài năng đối với các đối tượng được thu hút gồm:

a) Bản báo cáo các kết quả, công trạng và thành tích đã đạt được và tác động, ảnh hưởng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước trong 03 năm gần nhất có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác, học tập, sinh sống hoặc của bộ, ngành, địa phương có liên quan;

b) Thành phần hồ sơ như hồ sơ tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.

Chương III

CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ TRỌNG DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG

Điều 13. Chính sách thu hút người có tài năng là đối tượng được thu hút

1. Tuyển dụng thông qua xét tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

2. Ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 14. Chính sách trọng dụng người có tài năng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

1. Chính sách về môi trường làm việc, trang thiết bị làm việc

a) Được tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp có liên quan đến công tác chuyên môn của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức đang công tác;

b) Được cấp có thẩm quyền phân công, bố trí người (hoặc một nhóm) hỗ trợ thực hiện công việc, nhiệm vụ cụ thể. Người (hoặc nhóm) được phân công có trách nhiệm thực hiện các công việc theo yêu cầu của người có tài năng;

c) Được đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trường hợp cần thiết được đầu tư nguồn lực và các trang thiết bị đặc biệt để thực hiện các nội dung của chương trình, đề án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền đánh giá là khả thi, đề nghị áp dụng trong thực tiễn;

d) Được bố trí, sắp xếp nhân lực, vật lực phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học trong thời gian thực hiện nhiệm vụ cụ thể, kể cả ngoài thời gian làm việc;

đ) Được tạo điều kiện tiếp cận các văn bản để phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học;

e) Được đề xuất dự toán, sử dụng kinh phí thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền việc sử dụng kinh phí được giao.

2. Chính sách về quy hoạch, bổ nhiệm

a) Được ưu tiên xem xét, lựa chọn quy hoạch, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc chuyên gia đầu ngành của lĩnh vực công tác không phụ thuộc vào số năm công tác;

b) Trường hợp thuộc đối tượng được thu hút nếu không đáp ứng điều kiện để tuyển dụng vào công chức, viên chức thì được ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ để bổ nhiệm vào vị trí điều hành, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi

a) Hằng tháng, được hưởng một khoản tiền khuyến khích người có tài năng bằng 100% mức lương hiện hưởng. Khoản tiền khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khoản tiền khuyến khích được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

b) Được ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có) hoặc xét nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không yêu cầu về thời gian giữ ngạch, hạng chức danh nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng;

c) Được ưu tiên thuê nhà ở công vụ hoặc vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ;

d) Được giữ nguyên chế độ, chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người được cử đi công tác;

đ) Khi được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, biệt phái đến nhận nhiệm vụ ở địa bàn khó khăn thì được hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt để ổn định công tác và vẫn tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người có tài năng; khi hết thời hạn luân chuyển, biệt phái, nếu hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức người lao động có trách nhiệm bố trí trở lại vị trí công tác trước đây hoặc bố trí vào các vị trí khác cao hơn phù hợp với tài năng, chuyên môn nghiệp vụ;

e) Khi đến tuổi được hưởng chế độ hưu trí, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện tiếp tục làm việc và cơ quan, đơn vị có nhu cầu thì người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định kéo dài thời gian làm việc và được giữ nguyên chức vụ, chức danh cán bộ, công chức, viên chức đang đảm nhận, nhưng không quá 05 năm.

4. Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

5. Được hưởng các chế độ ưu đãi khác theo quy định của bộ, ngành, địa phương.

Điều 15. Chính sách trọng dụng người có tài năng là đối tượng được thu hút

1. Được hưởng chính sách quy định tại khoản 1, điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 Nghị định này.

2. Hằng tháng, được hưởng một khoản tiền khuyến khích người có tài năng tối thiểu bằng 100% mức lương được cấp sau khi được tuyển dụng; mức tiền khuyến khích cao hơn do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quyết định phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức. Khoản tiền khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Khoản tiền khuyến khích do người đứng đầu cơ quan sử dụng người có tài năng xem xét, quyết định được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 16. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng

1. Được cử tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, lĩnh vực công tác; các khóa đào tạo tập trung ở trong nước, ở nước ngoài và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với định hướng phát triển và đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương.

2. Được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng do ngân sách nhà nước cấp và được dự toán, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Thực hiện chính sách đối với người có tài năng

1. Trường hợp cấp có thẩm quyền thôi công nhận là người có tài năng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc trường hợp người đã được cấp có thẩm quyền công nhận là người có tài năng chuyển ra làm việc ở các ngành, lĩnh vực khác, thôi việc, nghỉ hưu thì chấm dứt hưởng các chính sách thu hút và trọng dụng đối với người có tài năng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người có tài năng nếu vi phạm pháp luật trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong hoạt động nghề nghiệp bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì cơ quan có thẩm quyền quy tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này hủy bỏ quyết định công nhận là người có tài năng.

3. Các vi phạm trong quá trình lựa chọn, xác định, công nhận, thôi công nhận thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng đều bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Người có thẩm quyền nếu có hành vi vi phạm trong quá trình lựa chọn, xác định, công nhận, thôi công nhận và thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng, nếu gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người có tài năng; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp.

2. Thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng người có tài năng; tình hình quản lý, sử dụng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng trong các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và đơn vị sự nghiệp công lập; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ, ngành và địa phương

1. Căn cứ vào quy định của Nghị định này, các bộ, ngành, địa phương xây dựng, cụ thể hóa tiêu chí xác định người có tài năng theo ngành, lĩnh vực; chương trình đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng thuộc ngành, lĩnh vực; các chế độ trọng dụng, đãi ngộ khác đối với người có tài năng phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Xây dựng cơ sở dữ liệu, báo cáo về số lượng, chất lượng, tình hình quản lý, sử dụng người có tài năng và việc thực hiện Nghị định này gửi Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng thuộc phạm vi quản lý.

Điều 20. Áp dụng Nghị định đối với người có tài năng trong các cơ quan, tổ chức khác

1. Căn cứ các quy định tại Điều 14, 15 và Điều 16 Nghị định này, quy định của Đảng, Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội, quy định của pháp luật liên quan và điều kiện thực tế của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quyết định chính sách cụ thể áp dụng đối với từng trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Nghị định này để thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng làm việc trong tổ chức, cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng      năm 2023.

2. Bãi bỏ Điều 69 và Điều 70 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác