581531

Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành

581531
LawNet .vn

Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình 153-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu: 187/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 25/09/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 187/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
Người ký: Trương Cảnh Tuyên
Ngày ban hành: 25/09/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 187/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 25 tháng 9 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 153-CTR/TU NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 17/11/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình số 153-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình số 153-CTr/TU), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số 153-CTr/TU, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện, nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với các quan điểm, định hướng, chủ trương được đề ra trong Chương trình số 153-CTr/TU.

2. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện.

3. Kế hoạch là căn cứ cho các ngành, địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, để tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu đến năm 2030

Xây dựng tỉnh Hậu Giang trở thành Tỉnh có nền sản xuất công nghiệp phát triển ở mức khá, không còn là Tỉnh khó khăn về phát triển kinh tế. Nông nghiệp phát triển nhanh, hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ tiên tiến, gắn với bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, hình thành nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Xây dựng tỉnh Hậu Giang trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp và logistics của vùng đồng bằng sông Cửu Long, trở thành Tỉnh có trình độ phát triển khá so với cả nước.

3. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt 8,7%/năm, trong đó giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 10 - 12%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 40%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 150 triệu đồng, gấp 2,85 lần so với năm 2020, cao hơn mức trung bình vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo trên 70%; đạt 250 sinh viên/vạn dân.

- Đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, tỷ trọng công nghiệp đóng góp từ 40 - 50% GRDP, trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đóng góp khoảng 33% GRDP, tỷ trọng khu vực dịch vụ đóng góp khoảng 38% GRDP và tỷ trọng nông nghiệp trong GRDP giảm xuống dưới 15%.

- Tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đổi mới nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp và Nhân dân về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công nghệ (KH - CN), đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyển đối số toàn diện, thực chất, hiệu quả, bền vững. Chuyến dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; cơ cấu lại các ngành nông nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại hình dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, dịch vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

- Gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực hiện luật pháp và xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch liên quan. Thực hiện phân công, phân cấp triệt để trong quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch. Nâng cao năng lực dự báo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện.

2. Hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và du lịch tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo, Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Quy hoạch và thu hút đầu tư tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030 và các năm tiếp theo.

- Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phù hợp với định hướng chỉ đạo phát triển các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Tập trung nguồn lực để kết nối phát huy hệ thống đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh; đầu tư hoàn thiện, đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch; thu hút các nhà đầu tư hạ tầng có năng lực để phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, tạo môi trường đầu tư công khai, minh bạch, thu hút các ngành nghề phù hợp định hướng quy hoạch, có tính lan tỏa, có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động tại chỗ, có cơ chế tiền lương, thu nhập cho người lao động ở mức khá so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đóng góp lớn cho ngân sách và thân thiện với môi trường. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhất là các dự án phải thực hiện thu hồi đất.

- Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Phối hợp cung cấp thông tin hoàn thiện các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh, tạo thuận lợi cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và thực hiện cung cấp thông tin, văn bản, giấy tờ, hồ sơ khi yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp và cộng đồng, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.

3. Phát triển công nghiệp hiện đại là trụ cột phát triển kinh tế

- Phát triển 02 trung tâm công nghiệp: Trung tâm công nghiệp thứ nhất nằm ở khu vực huyện: Châu Thành, Châu Thành A; Trung tâm công nghiệp thứ hai ở khu vực nút giao giữa cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng và dự án thành phần đoạn Cần Thơ - Hậu Giang thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, tại huyện Phụng Hiệp. Định hướng hai trung tâm công nghiệp này có cấu trúc đất xây dựng công nghiệp đan xen với những yếu tố sinh thái, cảnh quan, đô thị.

- Thành lập 07 khu công nghiệp, diện tích 1.741 ha; thành lập 05 cụm công nghiệp và mở rộng 02 cụm công nghiệp với tổng diện tích 282,5 ha.

- Tập trung nguồn lực cho công tác tạo quỹ đất sạch, lập thủ tục hồ sơ pháp lý đất khu công nghiệp; đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, với khẩu hiệu hành động của Tỉnh là “hai nhanh” (nhanh giải phóng mặt bằng và thủ tục đầu tư) và “ba tốt” (cơ hội tốt, chính sách tốt, hạ tầng tốt).

- Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Tận dụng tối đa lợi thế của tỉnh trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, lợi thế thương mại để phát triển nhanh, chuyên sâu một số ngành công nghiệp chế biến (chế biến rau quả, thủy sản); công nghiệp chế tạo (ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản,...); năng lượng tái tạo (điện gió, năng lượng mặt trời,...); công nghiệp logistics, công nghiệp xanh.

- Kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm năng, doanh nghiệp đầu tư dự án trả tiền thuê đất một lần cho 50 năm để giảm thiểu vốn ngân sách ứng trước. Đến năm 2025, huyện Châu Thành trở thành trung tâm công nghiệp của tỉnh.

4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập thể; cơ cấu lại ngành dịch vụ trên nền tảng KH - CN, đổi mới sáng tạo

- Thực hiện hiệu quả Chương trình số 140-CTr/TU ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, hạ tầng thủy lợi, giao thông, thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; xây dựng hạ tầng s ố và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn; thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, hướng đến xây dựng nông thôn mới thông minh. Nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực.

- Hình thành các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung. Phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất, công nghệ sinh học và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ số phục vụ sản xuất nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản; thành lập trung tâm cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới áp dụng tự động hóa trong nông nghiệp, tập trung xây dựng trung tâm sản xuất giống vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp như: cơ sở dữ liệu về thổ nhưỡng, vùng trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, phòng, chống thiên tai ; cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký, khai báo, theo dõi, cập nhật các dữ liệu của ngành. Ứng dụng công nghệ thông minh trong lắp đặt các thiết bị dự báo sâu bệnh, dự báo mặn tự động, lắp đặt các trạm giám sát nông nghiệp thông minh.

- Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, cử cán bộ, đảng viên tham gia thành viên của hợp tác xã. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư nhà máy, thu hoạch, thu mua, chế biến nông sản, đưa sản phẩm vào chuỗi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, kinh tế tập thể xây dựng quy trình chất lượng sản phẩm, chỉ dẫn địa lý sản phẩm. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm đối tác, xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, giảm thất thoát sau thu hoạch, tránh việc bị động dẫn đến phải giải cứu nông sản.

- Cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế và có hàm lượng tri thức, công nghệ cao, hình thành trung tâm dịch vụ logistics quy mô vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kêu gọi đầu tư, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ, nhất là mạng lưới chợ, các dịch vụ vận chuyển, thông tin. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, liên kết vùng, kết nối cung cầu nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh vào hệ thống phân phối hiện đại, các điểm tham quan du lịch trong và ngoài tỉnh.

- Kêu gọi đầu tư các chợ đầu mối nông sản; hệ thống chợ, siêu thị mini, điểm bán hàng Việt phục vụ các khu, cụm công nghiệp. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ nhất là khách sạn, nhà hàng, ăn uống, vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm, logistics,..., để hội nhập kinh tế vùng, kinh tế quốc tế. Xây dựng hệ sinh thái đồng bộ, hiện đại hóa và mở rộng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, y tế và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, KH - CN, văn hóa và dịch vụ văn hóa, thể thao, thương mại,...

5. Phát triển KH - CN, đổi mới sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Phát triển KH - CN phải đạt được mục tiêu trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; hoạt động KH - CN hướng đến doanh nghiệp, phục vụ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Phát triển đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; các Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, Khu công nghệ số tỉnh, Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; liên kết đổi mới sáng tạo với các khu công nghệ cao, khu dân cư, trường đại học, trung tâm nghiên cứu. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm công nghệ.

- Rà soát, cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ KH - CN theo hướng ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.

- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và các chương trình, đề án về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nhằm tạo nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực kinh tế trụ cột. Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng bộ các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề, cung ứng lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và trình độ, phục vụ cho nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tỉnh. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh. Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, sinh viên của Tỉnh. Gắn kết giữa đào tạo, thị trường lao động và doanh nghiệp, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, hoạt động dạy học và cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp.

6. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Phối hợp, thực hiện hiệu quả Dự án thành phần đoạn Cần Thơ - Hậu Giang và Dự án thành phần đoạn Hậu Giang - Cà Mau thuộc Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 (đoạn qua địa bàn tỉnh Hậu Giang) và Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1; phối hợp chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Dự án đường bộ cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu trong giai đoạn 2026 - 2030.

- Đầu tư mở rộng Quốc lộ 61C, Quốc lộ Nam Sông Hậu.

- Triển khai đầu tư các tuyến đường tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025 theo dự án được duyệt; khảo sát đầu tư một số tuyến đường kết nối đường cao tốc, quốc lộ để phát triển huyện Châu Thành trở thành huyện đô thị - công nghiệp và phát triển lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, các trung tâm đô thị.

- Phát triển giao thông đường thủy, góp phần phát triển vận tải đa phương thức. Trong đó: duy trì tuyến vận tải thủy cấp đặc biệt đối với Sông Hậu; cấp III đối với kênh Xà No và kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Cái Côn; phát triển cụm cảng Hậu Giang theo quy hoạch để hỗ trợ và phát triển dịch vụ logistics.

- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch xây dựng và đô thị gắn với nâng chất, hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển đô thị, xây dựng xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tiệm cận với tiêu chí đô thị sinh thái.

- Phấn đấu đến năm 2025, các đô thị phủ kín quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đạt 80%, hoàn thành quy hoạch vùng huyện (Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ), hoàn thành Đề án định hướng phát triển đô thị (Vị Thanh, Ngã Bảy, thị xã Long Mỹ). Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ quy hoạch phân khu đạt 100%. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2/người vào năm 2025; đạt tối thiểu 32 m2/người vào năm 2030.

- Phấn đấu đến năm 2025, nâng chất, hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại II đối với thành phố Vị Thanh, đô thị loại III đối với thành phố Ngã Bảy và thị xã Long Mỹ; xây dựng huyện Châu Thành, huyện Châu Thành A theo hướng phát triển đô thị - công nghiệp. Đến năm 2030, các đô thị loại III trở lên cơ bản hoàn thành các tiêu chuẩn phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.

- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.

7. Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Thực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút FDI, ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ cao, bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 3.500 doanh nghiệp; đến năm 2030 có 6.000 doanh nghiệp hoạt động và kê khai thuế.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; triển khai hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.

8. Đổi mới chính sách tài chính thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, bền vững

- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính; tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực; thúc đẩy xã hội hóa, thu hút mạnh mẽ nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân; ưu tiên nguồn lực tài chính đầu tư cho phát triển hạ tầng liên kết vùng, hạ tầng năng lượng, chuyển đổi số, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo.

- Nâng cao hiệu quả đầu tư công; tăng cường kỷ luật , kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công, gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các chủ đầu tư liên quan trong sử dụng nguồn vốn đầu tư công.

- Tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý và thanh toán thuế; đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế; thanh tra, kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh; thực hiện kiến nghị của cơ quan Kiểm toán, Thanh tra. Đồng thời, tăng cường công tác phân tích, dự báo, đánh giá nguồn thu, đặc biệt là nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng lĩnh vực, khoản thu, sắc thuế.

- Ưu tiên phân bổ chi đầu tư phát triển cho mục tiêu tạo quỹ đất sạch các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng khu, cụm công nghiệp; đầu tư hạ tầng giao thông kết nối với khu, cụm công nghiệp; hạ tầng để kết nối các tuyến cao tốc; chấm dứt tình trạng chi đầu tư dàn trải, chỉ phân bổ vốn cho các dự án đã được làm rõ tính hiệu quả về kinh tế và xã hội; đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, thực hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư.

9. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu

- Khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng tài nguyên đất đai, nguồn nước và khoáng sản sẵn có đóng góp vào nền kinh tế của tỉnh. Hoàn thành phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) tỉnh Hậu Giang. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai, ô nhiễm đất và phân hạng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh Hậu Giang”.

- Rà soát, hoàn thiện về chính sách đất đai trên cơ sở sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 (được Quốc hội thông qua) và một số văn bản liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất.

- Phát triển ngành công nghiệp môi trường, nghiên cứu ứng dụng khoa học và chuyển giao có hiệu quả công nghệ xử lý chất thải, tái chế chất thải. Đầu tư hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường, dịch vụ quan trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường, năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả. Khuyến khích phát triển dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.

- Xây dựng lộ trình giảm, tiến tới không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; tuyên truyền, nâng cao nhận thức nhằm thay đổi thói quen, hành vi trong tiêu dùng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông. Khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bước thay thế các nhiên liệu, sản phẩm sử dụng nguyên liệu nguy hại sang các nhiên liệu, nguyên liệu thân thiện với môi trường, sản phẩm sử dụng nhiều lần. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; thực hiện phân loại rác thải tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng rác thải.

- Tiếp tục triển khai cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu cấp tỉnh trên cơ sở cập nhật kịch bản của quốc gia về biến đổi khí hậu; thực hiện kết quả Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc tế về biến đổi khí hậu. Điều tra, kiểm kê khí nhà kính và thực hiện Kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của địa phương theo mục tiêu quốc gia giảm phát thải ròng bằng “0” đến năm 2050.

10. Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Việt Nam; xây dựng đội ngũ trí thức và doanh nhân đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm an sinh xã hội

- Xây dựng giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Hậu Giang “đoàn kết, nghĩa tình, thủy chung, năng động” thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hình thành môi trường văn hóa số. Có cơ chế, chính sách khắc phục khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hóa giữa thành thị và nông thôn.

- Đầu tư thích đáng, tạo điều kiện thuận lợi phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức và doanh nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tình hình mới. Triển khai Chiến lược phát triển đội ngũ trí thức, Chiến lược phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2030.

- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến, hiện đại, hướng tới bao phủ toàn dân, nhất là về chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, chất lượng khám, chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm đủ thuốc, có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân số . Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ cơ bản; quan tâm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế, khuyến khích và có chính sách ưu đãi các mô hình sản xuất và dịch vụ có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Giám đốc sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.

2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình số 153-CTr/TU và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.

3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số 153-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN, TP.HCM);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Mục IV;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH.TP
KH thuc hien CT 153 27-12-23 CNH-HDH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Cảnh Tuyên

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác