Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 khai thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2023 khai thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: | 195/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Lê Ngọc Khánh |
Ngày ban hành: | 22/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 195/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Lê Ngọc Khánh |
Ngày ban hành: | 22/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 195/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 22 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW) và Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 05 năm qua, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã không ngừng lớn mạnh, cả về số lượng và chất lượng. Khu vực kinh tế tư nhân tham gia hoạt động ở mọi ngành nghề, lĩnh vực mà nhà nước không cấm, hiệu quả, sức cạnh tranh dần được nâng lên; một số doanh nghiệp kinh tế tư nhân có quy mô lớn bước đầu đã hình thành và ngày càng tăng. Kinh tế tư nhân là khu vực chủ yếu tạo việc làm cho người lao động, đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách, tăng trưởng GRDP của tỉnh. Ngoài ra, khu vực kinh tế tư nhân còn có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào việc bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, kinh tế tế tư nhân trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, yếu kém. Phần lớn khu vực kinh tế tư nhân quy mô sản xuất nhỏ, vốn ít; sản xuất chủ yếu mang tính tự phát, manh mún, cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác, năng lực quản trị, chất lượng lao động đều còn thấp, dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao, sức cạnh tranh yếu. số lượng doanh nghiệp ngưng hoạt động, giải thể còn cao. Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động của kinh tế tư nhân hiện nay vẫn thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa các ngành, các cấp.
Triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân (sau đây gọi là Nghị quyết số 45/NQ-CP), trên cơ sở tình hình phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn trong thời gian qua, xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2947/SKHĐT-DN ngày 15 tháng 8 năm 2023; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
- Chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh về tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết số 10- NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; Nghị quyết số 45/NQ/CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 25-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 45/NQ-CP; các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra tại Chương trình hành động số 25-CTr/TU thành các nhiệm vụ cụ thể và phân công các cơ quan, đơn vị thực hiện và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.
- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân. Thực hiện theo tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
- Các sở, ngành, địa phương nghiêm túc xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, khả thi, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2.1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, nâng cao tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có khoảng 17.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có 230 đến 280 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn; đến năm 2030 có ít nhất 23.000 doanh nghiệp hoạt động. Phấn đấu tăng số lượng doanh nghiệp có tiềm lực, có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Nâng số lượng doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo hàng năm góp phần hoàn thành mục tiêu của Chính phủ đề ra: “Hàng năm, khoảng 35 - 40% doanh nghiệp tư nhân có hoạt động đổi mới sáng tạo; thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khu vực tư nhân so với nhóm dẫn đầu ASEAN-4”.
3. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU (Danh mục nhiệm vụ cụ thể, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
- Kế hoạch hành động số 111/KH-UBND ngày 29/7/2021 của UBND tỉnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung kế hoạch hành động số 111/KH-UBND ngày 29/7/2021 của UBND tỉnh.
- Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26/3/2021 về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Ban hành kèm theo Quyết định số 4655/QĐ- UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu).
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 07/4/2022 thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2030.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, các hành vi gian lận thương mại khác nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 2143/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và Quyết định số 2316/QĐ-UBND ngày 13/08/2021 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 2143/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; các chương trình, kế hoạch, đề án về phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 phê duyệt kèm theo Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2021-2025, nhằm tạo dư địa cho kinh tế tư nhân phát triển và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng.
- Rà soát hoàn thiện quy hoạch, huy động tổng hợp các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và xã hội hóa, nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất và các hạ tầng kỹ thuật cần thiết với chi phí hợp lý, đảm bảo kết nối thuận tiện với hệ thống giao thông, tăng cường liên kết giữa các khu, cụm công nghiệp;
- Triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông kết nối đa phương thức, vùng, khu vực và thế giới; trong đó tập trung đầu tư hoàn thành đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và các tuyến giao thông kết nối với cao tốc, đường vành đai 4; hoàn thiện hệ thống đường ven biển.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 tạo ra kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
- Thực hiện cơ chế, chính sách khai thác sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông do nhà nước đầu tư thông qua đấu thầu, đấu giá tài sản, tạo môi trường cho khu vực kinh tế tư nhân tham gia thuê, quản lý, sử dụng và khai thác.
- Tạo điều kiện thuận lợi huy động sự tham gia của các chủ thể kinh tế tư nhân trong phát triển kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn, địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
- Thực hiện các chính sách, giải pháp về kinh doanh bất động sản, nhà ở, xây dựng tạo điều kiện cho thị trường bất động sản phát triển lành mạnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm công theo quy định của pháp luật đấu thầu về ưu đãi cho các gói thầu quy mô nhỏ.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các chương trình, sản phẩm tín dụng của từng đơn vị phù hợp với các phương thức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm và giai đoạn, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 04/8/2020 của HĐND tỉnh, kế hoạch hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và các chương trình, kế hoạch, đề án kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 về Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025; Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2025 theo Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 7/3/2019 (Đề án 514);
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 10/KH-UBND ngày 13/01/2022 triển khai thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 1470/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, gắn với việc rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi hiệu quả các quy định về sở hữu trí tuệ nhằm hỗ trợ khu vực tư nhân đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện các giải pháp và chính sách nâng cao năng suất chất lượng, tạo động lực phát triển trong khu vực kinh tế tư nhân; ứng dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, từng bước nắm bắt và làm chủ công nghệ, phát triển các sản phẩm chủ lực.
- Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, thông minh; xây dựng hạ tầng số và hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số.
- Tổng hợp thông tin, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; triển khai các giải pháp tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng bản đồ công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ.
- Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Xây dựng nghị quyết phê duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo, tập huấn, tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, ưu tiên đối tượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
- Nghiên cứu xây dựng và thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo thúc đẩy tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo nhằm khuyến khích, nuôi dưỡng tinh thần kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo cho học sinh, sinh viên; tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, doanh nhân; thực hiện Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa nội dung khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình giảng dạy, thành lập các trung tâm khởi nghiệp sáng tạo tại trường đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đổi mới hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng thực hành; rà soát, sửa đổi và bổ sung chương trình dạy nghề phù hợp với tình hình mới; cải thiện chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 63/KH-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn; kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung cấp tỉnh, cấp huyện; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền; tăng cường thực hiện việc phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, trong sạch, tận tụy, năng động, sáng tạo, có tư duy đổi mới, có tầm nhìn chiến lược, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp; kiên trì, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, VCCI Chi nhánh tại Vũng Tàu, các hội, hiệp hội doanh nghiệp tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 10-NQ/TW; Nghị quyết số 45/NQ- CP, Chương trình hành động số 25-CTr/TU và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức và thống nhất hành động trong mỗi cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của kinh tế tư nhân; lấy doanh nghiệp làm trung tâm, là đối tượng phục vụ; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đăng ký doanh nghiệp…, duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các sở, ngành, UBND các địa phương trong tỉnh; tiếp tục rà soát sửa đổi, bổ sung kịp thời, thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3,4 và thực hiện các giải pháp để khuyến khích tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tuyến.
- Tổ chức đối thoại công khai, đa dạng dưới nhiều hình thức (trực tiếp hoặc trực tuyến,…), định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để tiếp nhận thông tin phản ánh của doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ trong việc giải quyết các vướng mắc, thúc đẩy thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài đang dịch chuyển, nhất là từ các công ty đa quốc gia, có công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Đẩy mạnh các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng; đồng thời, khuyến khích các chủ thể kinh tế tư nhân nêu cao tinh thần dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, cạnh tranh lành mạnh, nỗ lực liên kết hợp tác và đổi mới sáng tạo vì mục tiêu chung nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thương hiệu quốc gia, làm giàu cho đất nước.
4.1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch này; trong đó xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ thực hiện, phân công lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo và phân công đơn vị chủ trì thực hiện. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương; kịp thời báo cáo và đề xuất cấp có thẩm quyền những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện hàng năm của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4.3. Sở Thông tin truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, các cơ quan, tổ chức, địa phương, VCCI chi nhánh tại Vũng Tàu, các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội trong phát triển kinh tế tư nhân nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, cần điều chỉnh những nội dung cụ thể để phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị các đơn vị chủ động, kịp thời đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây