Kế hoạch 2554/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 2554/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 50-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” do tỉnh Cao Bằng ban hành
Số hiệu: | 2554/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 18/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2554/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký: | Hoàng Xuân Ánh |
Ngày ban hành: | 18/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2554/KH-UBND |
Cao Bằng, ngày 18 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (viết tắt là Nghị quyết số 99/NQ-CP), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII gắn với Nghị quyết Đại hội khóa XIII của Đảng; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 27-NQ/TW); Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 28-NQ/TW).
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, nhất là người đứng đầu trong triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, của tỉnh về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực tổ chức thực Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, tạo sự chuyển biến thực sự, đạt kết quả cao trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng.
2. Yêu cầu
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy; quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, gắn với thực hiện các nhiệm vụ về sắp xếp bộ máy theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 và các kế hoạch, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong triển khai thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW.
- Xác định rõ trách nhiệm đối với từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai các nhiệm vụ theo nội dung của Nghị quyết số 99/NQ-CP để phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tập thể, cá nhân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, đảm bảo thực chất, hiệu quả, đúng lộ trình đề ra.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị gắn với việc thực Nghị quyết số 27- NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, Nghị quyết số 99/NQ-CP.
- Tiếp tục rà soát, thực hiện có hiệu quả các Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương1. Nâng cao ý thức chính trị, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cụ thể hóa, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP bảo đảm thống nhất, đồng bộ; xác định rõ lộ trình, tiến độ, phân công rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả.
- Duy trì thường xuyên công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong nhận thức và hành động, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần các Nghị quyết, kết luận của Trung ương và các chương trình, kế hoạch của tỉnh.
- Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới và thực hiện nghiêm các quy chế, quy định, hướng dẫn về kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy. Bám sát tình hình thực tiễn, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh theo hướng tinh gọn; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của từng cơ quan, đơn vị, bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định 158/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/11/2018 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính; tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đảm bảo tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 19/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các Quy định và Kết luận của Bộ Chính trị về quản lý biên chế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế giai đoạn 2022 - 2026, trong đó triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tinh giản biên chế.
- Xây dựng khung số lượng biên chế tối thiểu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Đến năm 2026, tinh giản ít nhất 5% biên chế công chức; tinh giản ít nhất 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 20222 (riêng đối với sự nghiệp Giáo dục mầm non và phổ thông công lập, căn cứ vào quy mô trường, lớp của từng năm học để có phương án báo cáo Bộ Nội vụ bổ sung biên chế cho phù hợp).
- Xây dựng danh mục vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành).
5. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị
- Thực hiện cơ chế quản lý, phân bổ tài chính, ngân sách theo hướng từ “giao kế hoạch” sang cơ chế “khoán chi, đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ”, gắn với thực hiện phương châm “giao nhiệm vụ, khoán sản phẩm” cho các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, nhất là người đứng đầu.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với giám sát việc thực hiện quyền lực, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi, thẩm quyền được giao, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của địa phương3.
- Quyết liệt, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính gắn với chuyển đổi số trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, cải cách công vụ, công chức; vận hành có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, xây dựng chính quyền số góp phần phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn; xây dựng chuẩn mực đạo đức, văn hóa công vụ, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, công khai, minh bạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tránh chồng chéo, lãng phí. Quy định rõ quyền hạn gắn với trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
6. Cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Chương trình số 08-CTr/TU ngày 16/7/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025; Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2021 - 2025.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị; sắp xếp, bố trí cán bộ đủ tiêu chuẩn, đúng người, đúng việc gắn với sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, tạo nguồn cán bộ; đổi mới công tác đánh giá, xếp loại cán bộ đảm bảo thực chất, làm cơ sở để cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại công chức, viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chuẩn bị sẵn sàng áp dụng chế độ chi trả lương theo vị trí việc làm; chế độ khen thưởng, nâng bậc lương dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm của CBCCVC, người lao động sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Thực hiện nghiêm quy định về số lượng lãnh đạo cấp phó4. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các tổ chức hành chính do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời, có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó theo quy định trong thời hạn tối đa 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định.
7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức, cá nhân không triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương và Kế hoạch này.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Có phụ lục chi tiết kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện, tùy tình hình và điều kiện thực tiễn, trên cơ sở bám sát sự chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh sẽ có điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch cho phù hợp.
1. Trách nhiệm của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt Kết luận số 50-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo các Nghị quyết của Chính phủ, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và căn cứ chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao (theo nội dung Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng, ban hành Kế hoạch đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị mình, đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Rà soát việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Kế hoạch; chủ động nghiên cứu các nội dung (theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này), trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ động, rà soát, đề xuất sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, kiện toàn bộ máy, biên chế các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, quản lý đa ngành, đa chức năng, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đảm bảo tính hợp lý.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm của cơ quan đơn vị khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành và cơ quan cấp trên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Thường xuyên bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy để kịp thời tham mưu, tổ chức thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh trong việc triển khai có hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết Chính phủ, về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thẩm định hồ sơ liên quan đến việc thành lập, tổ chức lại, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định.
- Hướng dẫn, thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
- Tham mưu, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
3. Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh và Truyền hình Cao Bằng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đăng tải các tin, bài, văn bản liên quan về công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10/7/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 28/5/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” của UBND tỉnh Cao Bằng. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để chỉ đạo, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY
10/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 2554/KH-UBND, ngày 18/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
1 |
Thực hiện rà soát, sắp xếp các tổ chức bên trong của các cơ quan hành chính cấp tỉnh; trong đó, tập trung rà soát sắp xếp lại các Phòng, Chi cục thuộc Sở, Phòng thuộc Chi cục theo hướng giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
2 |
Thực hiện rà soát, sắp xếp cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả |
Sở Nội vụ |
UBND cấp huyện |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
3 |
Xây dựng Đề án vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ; cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản |
Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Sau khi có Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản theo Nghị định của Chính phủ |
|
4 |
Rà soát sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên theo Kết luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 19/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
Thực hiện trong năm 2023-2024 (sau khi có Nghị quyết của Chính phủ, Bộ Nội vụ có văn bản hướng dẫn mới về giai đoạn 2023-2025) |
|
5 |
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện |
Tháng 12 hằng năm trong giai đoạn |
|
6 |
Thực hiện ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ để thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
7 |
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đến năm 2026 giảm: 5% biên chế công chức, 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2022 (riêng đối với sự nghiệp Giáo dục mầm non và phổ thông công lập, căn cứ vào quy mô trường, lớp của từng năm học để có phương án báo cáo Trung ương điều chỉnh, bổ sung biên chế cho phù hợp) |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
8 |
Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
9 |
Hướng dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế theo vị trí việc làm. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện |
Thực hiện thường xuyên trong cả giai đoạn |
|
10 |
Tiếp tục triển khai, thực hiện Kế hoạch số 3367/KH-UBND ngày 21/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ về phân cấp, phân quyền theo quy định. |
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện |
Sở Nội vụ (tổng hợp, báo cáo) |
Thường xuyên |
|
1 Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 195-KH/TU ngày 26/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 3830/KH-UBND ngày 22/11/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng thực hiện đề án sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 18-NQ/TW.
2 Thực hiện theo Kế hoạch số 181-KH/TU ngày 21/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý và sử dụng biên chế của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022 - 2026 và Kế hoạch số 480-KH/BCSĐ ngày 30/12/2022 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về quản lý và sử dụng biên chế giai đoạn 2022 - 2026 của khối chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ.
3 Theo Kế hoạch số 3367/KH-UBND ngày 21/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
4 Thực hiện theo Công văn số 1418/UBND-NC ngày 09/6/2023 của UBND tỉnh về việc xác định số lượng cấp phó tại các tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây