580217

Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước

580217
LawNet .vn

Quyết định 38/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Số hiệu: 38/2023/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Trần Tuệ Hiền
Ngày ban hành: 15/09/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 38/2023/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
Người ký: Trần Tuệ Hiền
Ngày ban hành: 15/09/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2023/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 15 tháng 9 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Khoản 9, Điều 66 và Điểm b, Khoản 1, Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Bình Phước tại Tờ trình số 54/TTr-BQL ngày 06 tháng 9 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định, trình tự, thủ tục, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Các Bộ: KH&ĐT, NV;
- Vụ Pháp chế các Bộ: LĐ,TB&XH; TN&MT; XD;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT (NN-2QP7/9).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 38/2023/QĐ-UBND ngày 15/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế (sau đây viết tắt là KCN, KKT) trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các Sở, ban, ngành.

b) UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT.

c) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định pháp luật và Quy chế này.

2. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong KCN, KKT thuộc phạm vi điều chỉnh.

3. Đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả, kịp thời, khách quan và đúng nguyên tắc “một cửa tại chỗ”.

4. Hoạt động phối hợp thực hiện theo cơ chế cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp, cụ thể như sau:

a) Cơ quan chủ trì: Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thống nhất phân công các cơ quan phối hợp thực hiện công việc trong phạm vi thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì (trừ trường hợp theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và những trường hợp có quy định riêng); chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

b) Cơ quan phối hợp: Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đã được Cơ quan chủ trì phân công; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả làm việc được phân công; được yêu cầu Cơ quan chủ trì cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Điều 3. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp, Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây:

1. Gửi hồ sơ và lấy ý kiến cơ quan phối hợp bằng văn bản: Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy định và đảm bảo thời hạn theo đề nghị của Cơ quan chủ trì. Trường hợp quá thời hạn mà Cơ quan phối hợp chưa có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đã được tham vấn ý kiến.

2. Tổ chức họp, lấy ý kiến trực tiếp tại Hội nghị: Thủ trưởng Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử dự họp được xem là ý kiến chính thức của cơ quan đó. Nếu Cơ quan phối hợp không cử người dự họp thì phải kịp thời có văn bản tham gia ý kiến, trường hợp không cử người đi họp và cũng không có văn bản tham gia ý kiến thì được xem là đồng ý với nội dung và chịu trách nhiệm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

3. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.

4. Các hình thức khác.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong công tác quản lý quy hoạch - xây dựng.

2. Phối hợp trong công tác quản lý đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư.

4. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư.

5. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

6. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh, bảo hiểm xã hội.

7. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp và thương mại.

8. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy.

9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý quy hoạch - xây dựng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKT nằm trong khu vực đã có quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê duyệt (Nếu được UBND tỉnh phân cấp).

b) Tham gia ý kiến và xác nhận với tư cách là cơ quan thỏa thuận đối với các quy hoạch xây dựng KCN, KKT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

c) Phối hợp với UBND các cấp tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các khu chức năng trong KCN, KKT.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan thỏa thuận, chấp thuận hướng tuyến và đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN, KKT.

đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trong các Khu chức năng thuộc KCN, KKT.

e) Quản lý nhà nước về chất lượng công trình trong KCN, KKT theo phân công, phân cấp trách nhiệm của UBND tỉnh tại Quyết định số 51/2021/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.

g) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KCN, KKT.

h) Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh đối với các công trình xây dựng trong KCN, KKT do mình quản lý và đề xuất xử lý khi có vi phạm trật tự xây dựng; đồng thời, cử công chức phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.

i) Báo cáo định kỳ theo Thông tư số 07/2018/TT-BXD ngày 08/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê ngành xây dựng, gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo gửi Bộ Xây dựng.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Tham gia ý kiến bằng văn bản về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong KCN, KKT.

b) Phối hợp với Ban Quản lý thanh tra việc chấp hành pháp luật về quy hoạch, xây dựng trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan

a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng KCN, KKT trên địa bàn tỉnh; thỏa thuận, chấp thuận đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; cung cấp các thông tin cần thiết, liên quan đến phục vụ các công tác quy hoạch xây dựng.

b) Trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư trong khu vực có quy hoạch KCN, KKT: Các Sở, ban, ngành có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Ban Quản lý để đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị liên quan thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu đưa vào sử dụng về phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình được đầu tư, xây dựng trong KCN, KKT; hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; quản lý các cơ sở, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư trong KCN, KKT nằm trong khu vực đã có quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê duyệt (nếu UBND tỉnh chưa phân cấp cho Ban Quản lý).

b) Tham gia ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng khu chức năng tại KCN, KKT theo đề nghị của cơ quan được giao tổ chức lập quy hoạch; cung cấp các thông tin có liên quan phục vụ công tác lập đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính quản lý (hiện trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, môi trường...).

c) Phối hợp với cơ quan được giao chủ trì lập quy hoạch công bố quy hoạch theo quy định.

d) Chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính quản lý; Thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm về quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền.

đ) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Phối hợp trong công tác quản lý đất đai, bồi thường - giải phóng mặt bằng

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư trong KCN, KKT chủ trì tổ chức họp thẩm định (nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất) hoặc lấy ý kiến các sở, ngành, địa phương có liên quan theo quy định.

b) Quyết định giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định của Luật Đất đai.

c) Quyết định thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và I, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng hình thức ghi thu ghi chi theo quy định.

đ) Định kỳ ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm, Ban Quản lý gửi danh sách thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của các doanh nghiệp thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao cho cơ quan Thuế để phối hợp trong công tác quản lý các doanh nghiệp thuê đất trong khu kinh tế; cung cấp quyết định giao lại đất, cho thuê đất, thu hồi đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.

e) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai đối với các dự án đã được giao đất, cho thuê đất theo quy định.

g) Phối hợp với UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện và xử lý các vướng mắc trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

h) Cử người tham gia Hội đồng bồi thường giải phóng mặt của cấp huyện đối với các dự án trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp Ban Quản lý, UBND cấp huyện thực hiện việc đăng ký các công trình dự án có nhu cầu sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất tại KCN, KKT

b) Thẩm định các hồ sơ xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

c) Xác định giá đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước trong khu kinh tế để trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

d) Chủ trì thẩm định danh mục các công trình có sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất tại KKT, KCN.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc của UBND cấp huyện về bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trong KCN, KKT.

e) Phối hợp với Ban Quản lý và UBND cấp huyện nơi có dự án trong KCN, KKT để xử lý các vướng mắc khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; phối hợp các nội dung khác khi có yêu cầu liên quan đến quản lý đất đai trong KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định trong trường hợp UBND cấp huyện đề xuất tại KCN, KKT.

b) Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án thuộc KCN, KKT.

c) Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định trình UBND tỉnh quyết định khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước bằng hình thức ghi thu ghi chi theo quy định.

d) Phối hợp với Ban Quản lý khi có yêu cầu, nội dung khác liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.

4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

a) Xác nhận các khoản phí, lệ phí, thuế, thu khác do cơ quan Thuế quản lý theo quy định khi có công văn đề nghị.

b) Khi nhận được thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của Ban Quản lý gửi đến, nếu phát hiện có sai sót về thông tin của doanh nghiệp như: tên, mã số thuế, địa chỉ thì có văn bản đề nghị điều chỉnh cho phù hợp.

c) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý để xử lý kiến nghị của nhà đầu tư khi có khiếu nại về việc xác định các khoản thu liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước do cơ quan thuế ban hành Thông báo trước khi Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ có hiệu lực.

d) Gửi danh sách tổng hợp tình hình quản lý thu nộp, nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước của các doanh nghiệp thuê đất trong khu kinh tế cho Ban Quản lý khi có công văn đề nghị để phối hợp tốt trong công tác quản lý sử dụng đất tại khu kinh tế đảm bảo quy định.

đ) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý để xử lý các trường hợp cơ quan Thuế đã thực hiện các biện pháp quản lý thu hồi nợ nhưng người sử dụng đất không chấp hành.

5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì tổng hợp các danh mục công trình dự án có sử dụng rừng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trong KCN, KKT.

b) Phối hợp cung cấp các bản đồ quy hoạch sử dụng rừng và các thông tin liên quan đến việc bảo vệ và phát triển rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xử lý đối với các dự án trong KCN, KKT;

c) Chủ trì phối hợp các địa phương, Ban Quản lý giải quyết trình tự thủ tục, xử lý vi phạm đất lâm nghiệp liên quan KCN, KKT theo quy định.

6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chịu trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các Sở, ban ngành liên quan triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền các dự án thuộc KCN, KKT trên địa bàn.

c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho Chủ đầu tư sau khi hoàn thành các thủ tục giải phóng mặt bằng và có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

d) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác xác minh nguồn gốc đất của các dự án thuộc KCN, KKT.

đ) Chủ trì, chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với Ban Quản lý tổ chức kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát hiện các hộ dân xâm canh, lấn chiếm đất, khai thác tài nguyên trái phép; thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

e) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện các nội dung khác khi có yêu cầu liên quan đến quản lý đất đai trong KCN, KKT.

7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan

a) Phối hợp với Ban Quản lý và UBND cấp huyện nơi có dự án trong KCN, KKT để xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định hỗ trợ khác đối với các dự án trong phạm vi KCN, KKT khi có đề xuất của Ban Quản lý hoặc UBND cấp huyện.

Điều 7. Phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, phát triển các KCN, KKT để tổng hợp, trình UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch chung và tổ chức thực hiện.

b) Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, các đơn vị có liên quan tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN, KKT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh và các doanh nghiệp tổ chức; hướng dẫn; hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư gửi Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Du lịch tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh.

c) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào các KCN, KKT.

d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, các đơn vị Chủ đầu tư hạ tầng thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển các KCN, KKT.

đ) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các KCN, KKT cho các nhà đầu tư.

e) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp; đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh xây dựng danh mục các lĩnh vực, dự án kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch trung và dài hạn.

b) Phối hợp giới thiệu địa điểm các KCN, KKT của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư.

c) Tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách dự án về đầu tư phát triển các KCN, KKT.

3. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện dự thảo kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trên địa bàn và các Quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét chấp thuận, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại; công tác hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh vào các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh; đăng ký danh mục dự án cần kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào các KCN, KKT. Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư vào KCN, KKT, UBND cấp huyện giới thiệu để Ban Quản lý trực tiếp làm việc với nhà đầu tư.

Điều 8. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong KCN, KKT.

b) Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định đủ điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Luật Đầu tư ngày 17/6/2020. Thông báo cho Cục Thuế tỉnh những dự án đầu tư có thay đổi, sang nhượng về vốn đầu tư, chấm dứt hoạt sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký.

c) Là đầu mối tổ chức lấy ý kiến các Bộ, ngành hoặc các Sở, ban, ngành có liên quan (nếu có) đối với các dự án đầu tư vào các KCN, KKT thuộc diện phải xin chủ trương đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

d) Khi thực hiện đăng ký đầu tư vào các KCN cho các nhà đầu tư, ngoài việc thực hiện sao y Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật, Ban Quản lý có trách nhiệm gửi bản sao y (trong thời gian 02 ngày) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.

đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư, triển khai dự án đầu tư tiến độ góp vốn và các điều khoản cam kết của nhà đầu tư đối với dự án được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chủ trì thành lập Đoàn kiểm tra hoặc tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn liên ngành (khi cần thiết) để kiểm tra dự án chậm tiến độ trong KCN, KKT; đề nghị tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

a) Trên cơ sở hồ sơ do Ban Quản lý chuyển đến, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các nhà đầu tư trước khi Ban Quản lý tiến hành điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

b) Kịp thời thông báo, thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT cho Ban Quản lý và Cục Hải quan để kịp thời phát hiện, xử lý các tình huống phức tạp phát sinh theo quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh), chậm nhất 02 ngày sau khi được cấp của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT cho Ban Quản lý để theo dõi.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực quản lý đầu tư và đăng ký doanh nghiệp khi có đề xuất của Ban Quản lý theo quy định tại Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

4. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Thẩm định quy trình công nghệ, máy móc thiết bị kèm theo hồ sơ đầu tư (nếu thuộc diện phải thẩm tra) theo yêu cầu của Ban Quản lý, theo quy định tại Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN ngày 30/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư.

5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý; Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan để thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép thành lập cơ sở bán lẻ cho các tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất); đồng thời, thông báo cho các cơ quan sau khi thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ trong KCN, KKT theo quy định tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, để thống nhất công tác quản lý, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật có liên quan của các doanh nghiệp đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả.

6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra xác minh năng lực tài chính và các yếu tố liên quan đến an ninh quốc gia của các nhà đầu tư khi có yêu cầu.

7. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra các dự án đầu tư có các yếu tố liên quan đến quốc phòng và an ninh khi có yêu cầu của Ban Quản lý.

8. Trách nhiệm của Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về cho ý kiến trong quá trình thẩm định dự án đầu tư

Cho ý kiến thẩm định đối với dự án đầu tư (bằng văn bản hoặc mời dự họp khi được yêu cầu), trong đó, phải có ý kiến về nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường của các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh (trừ các dự án thứ cấp xả nước thải trực tiếp ra ngoài môi trường). Tổ chức thẩm định, cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường của các dự án đầu tư vào KCN, KKT theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; gửi kết quả thẩm định Giấy phép môi trường do Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh cấp phép về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý và phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.

b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong các KCN, KKT; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái cho nhà đầu tư.

d) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường của KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

đ) Giải quyết các kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

e) Báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của KCN, KKT theo quy định của pháp luật. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

g) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan này chủ trì thực hiện.

h) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi trường khác trong KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thẩm định các chỉ tiêu về môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

b) Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi, tước quyền sử dụng giấy phép môi trường của các dự án đầu tư hạ tầng KCN, KKT và các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN, KKT chưa ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện; gửi kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường mà Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, cấp phép về Ban Quản lý để phối hợp theo dõi, quản lý.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường đối với tất cả các dự án thứ cấp trong KCN, KKT do UBND tỉnh phê duyệt, cấp phép và do Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền.

d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các Nhà đầu tư hạ tầng và các doanh nghiệp thứ cấp trong KCN, KKT đảm bảo nguyên tắc không chồng chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT có vi phạm về bảo vệ môi trường theo đề nghị của Ban Quản lý.

đ) Giải quyết các kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKT với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT hoặc các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT với các doanh nghiệp trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

e) Thông tin kết quả xử lý giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường (sau những đợt kiểm tra, thanh tra và định kỳ 6 tháng/lần) đối với các Chủ đầu tư hạ tầng KCN, KKT các doanh nghiệp trong KCN, KKT đến Ban Quản lý và cơ quan có liên quan để theo dõi, quản lý.

g) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác minh thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại do ô nhiễm trong KCN, KKT, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.

h) Thẩm định kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của Ban Quản lý.

i) Thực hiện các nội dung quản lý bảo vệ môi trường KCN, KKT khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền.

k) Phối hợp với Ban Quản lý; các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện trong việc các nhiệm vụ do các cơ quan này chủ trì thực thực hiện.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường các dự án đầu tư hạ tầng KCN, KKT và các dự án thứ cấp đầu tư vào KCN, KKT.

b) Kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của Chủ đầu tư hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN, KKT; thông tin kết quả xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường (sau những đợt kiểm tra và tổng hợp định kỳ 6 tháng/lần) đến Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT để theo dõi và quản lý.

c) Tiếp nhận hồ sơ do Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện chuyển đến để thực hiện việc điều tra, xử lý vi phạm theo quy định.

d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các đơn vị có liên quan thẩm định cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép môi trường các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo thẩm quyền; gửi Giấy phép môi trường về Ban Quản lý để phối hợp theo dõi, quản lý. Cử đại diện có chuyên môn tham gia Hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; tham gia Hội đồng thẩm định, Tổ thẩm định, Đoàn kiểm tra cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại Giấy phép môi trường các dự án đầu tư vào KCN, KKT thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Giấy phép môi trường do UBND cấp huyện cấp phép.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường các doanh nghiệp trong các KCN, KKT do UBND cấp huyện cấp Giấy phép môi trường, đảm bảo nguyên tắc không chồng chéo hoặc kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp trên hoặc khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân và xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về môi trường giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKT do UBND cấp huyện cấp Giấy phép môi trường với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT hoặc các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT với các doanh nghiệp trong KCN, KKT do UBND cấp huyện cấp Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.

đ) Thông tin kết quả xử lý giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường (sau kiểm tra và định kỳ 6 tháng/lần) đối với các doanh nghiệp KCN, KKT đến Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh để theo dõi, quản lý; chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực môi trường không thuộc thẩm quyền cho cơ quan có thẩm quyền xử lý; kịp thời chuyển tin báo tội phạm môi trường cho Công an tỉnh xử lý.

e) Chỉ đạo UBND cấp xã nơi có KCN, KKT trong việc tiếp nhận, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật và phối hợp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến KCN, KKT.

g) Phối hợp với các Sở, ban, ngành các nhiệm vụ do các cơ quan này chủ trì thực hiện.

5. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành khác có liên quan

Các Sở, ban, ngành khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về lao động, an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh, bảo hiểm xã hội

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế và các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh giao.

b) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong KCN, KKT; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

c) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong KCN, KKT, bao gồm: tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật về lao động hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

d) Khi phát hiện tranh chấp lao động trong KCN, KKT, Ban Quản lý có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện để Chủ tịch UBND cấp huyện nơi xảy ra tranh chấp và các cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền, bảo đảm trật tự, ổn định sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.

đ) Thực hiện trách nhiệm tại Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

e) Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05/7), hàng năm (trước ngày 05/01) gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp huyện nói có KCN, KKT để phục vụ công tác thống kê, theo dõi, đôn đốc, quản lý tình hình chấp hành pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội. Thực hiện việc báo cáo đột xuất theo đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

g) Phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh và bảo hiểm xã hội.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật; tham mưu cho UBND tỉnh hoãn hoặc ngừng đình công trong các KCN, KKT; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho người lao động và người sử dụng lao động trong KCN, KKT các chủ trương, chính sách, pháp luật về lao động.

b) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan điều tra tai nạn lao động phát sinh tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, an toàn - vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.

d) Thực hiện trách nhiệm tại Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

3. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan chức năng tổ chức nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự đối với người lao động, các tổ chức, các doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.

b) Chủ động phối hợp, làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm pháp luật trong KCN, KKT, đảm bảo an ninh công nhân; phối hợp với các lực lượng có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến đình công, lãn công; đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi kích động công nhân gây rối, biểu tình, phản đối chính sách, đình công, lãn công gây mất an ninh trật tự tại KCN, KKT.

c) Hằng tháng trao đổi thông tin bằng văn bản về tình hình cấp thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú và hoạt động của người nước ngoài làm việc trong các KCN, KKT.

d) Thực hiện trách nhiệm tại Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trao đổi với Ban Quản lý và các ngành chức năng về tình hình tạm trú người nước ngoài tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của Sở Y tế

a) Chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ khâu thẩm định cấp phép, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở ăn uống phục vụ người lao động đến khâu quản lý và xử lý sự cố về an toàn thực phẩm tại KCN.

b) Phối hợp Ban Quản lý và các ngành chức năng thực hiện kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của doanh nghiệp trong KCN, KKT. Kiểm tra, điều tra công tác thực hiện quản lý bệnh nghề nghiệp đối với người lao động của doanh nghiệp trong KCN, KKT.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, UBND cấp huyện trong quá trình quản lý sức khỏe của người lao động; giám sát môi trường lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; kịp thời phát hiện và tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch đối với người lao động và chuyên gia khi có dịch bệnh trong KCN, KKT.

5. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm; an toàn sử dụng các loại máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù ngành công nghiệp và an toàn sử dụng điện trong sản xuất đối với các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

6. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

a) Phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thực hiện công tác lãnh sự đối với người lao động nước ngoài làm việc trong các KCN, KKT vi phạm pháp luật, bị tai nạn, tử vong. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thẩm định, trình xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn khách nước ngoài đến làm việc liên quan đến các KCN, KKT theo quy định.

b) Thực hiện trách nhiệm tại Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

7. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh

a) Hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau), thông báo về tình hình thu nộp, nợ đọng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KCN, KKT về Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Quản lý; Công an tỉnh và các cơ quan liên quan để phối hợp theo dõi, đôn đốc, quản lý.

b) Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp, người lao động.

c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách pháp luật, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện chế độ chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.

d) Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp; đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc việc trích nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.

đ) Định kỳ hoặc đột xuất khi có đề nghị của Ban Quản lý, Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong KCN, KKT.

8. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

a) Chỉ đạo Liên đoàn Lao động cấp huyện, Công đoàn các KCN, Công đoàn KCN Đồng Xoài - Đồng Phú tăng cường tuyên truyền, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp. Hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đối thoại và kỹ năng thương lượng cho các bên trong quan hệ lao động; tăng cường các hoạt động hỗ trợ để các bên tham gia có hiệu quả vào các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết lao động tập thể... cho các doanh nghiệp. Thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ lao động của cơ sở, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách; giải quyết và tham gia giải quyết các đơn thư, khiếu nại của đoàn viên Công đoàn, người lao động trong KCN, KKT.

b) Phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên tham gia quan hệ lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công không hợp pháp... trong KCN, KKT.

c) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động ở tại tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập Công đoàn cơ sở khi người lao động ở đó yêu cầu. Đại diện cho Công đoàn cơ sở hoặc người lao động khởi kiện hoặc tham gia vào các vụ án về lao động và Công đoàn khi được Công đoàn cơ sở hoặc người lao động ủy quyền.

d) Hướng dẫn thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho đoàn viên; hướng dẫn công đoàn cơ sở tham gia công tác an toàn vệ sinh lao động, củng cố mạng lưới an toàn đoàn viên.

9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các KCN, KKT.

b) Tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê về nguồn cung lao động; tuyên truyền, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT.

c) Chủ trì, phối hợp Sở Y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh tại doanh nghiệp trong các KCN, KKT.

d) Trao đổi, cung cấp cho các Sở, ban, ngành thông tin về các tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định.

Điều 11. Phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp và thương mại

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các KCN, KKT theo quy định pháp luật về thương mại.

b) Chủ trì theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động, kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT được thuận lợi, hiệu quả và đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

c) Chủ trì quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT; cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp trong các KCN, KKT cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật; chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, tiếp nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong các KCN, KKT; tổng hợp kết quả triển khai thực hiện, hoạt động của các dự án đầu tư trong các KCN báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định và cung cấp thông tin cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện để theo dõi và phối hợp chỉ đạo, quản lý.

d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong KCN, KKT.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại các KCN, KKT theo đề nghị của Ban Quản lý.

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương

Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp; theo dõi, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa trong KCN, KKT. Làm đầu mối, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu: Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; thanh tra, kiểm tra theo chuyên ngành đối với các dự án trong KCN, KKT.

4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

5. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

Hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN, KKT thực hiện các thủ tục trong việc kê khai nộp các loại thuế, phí, lệ phí... Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình đăng ký, kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp có hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh tại KCN, KKT khi có đề nghị của Ban Quản lý.

6. Trách nhiệm của Cục Hải quan

a) Hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân về chính sách thuế xuất, nhập khẩu và các chính sách có liên quan đến hoạt động của hải quan theo quy định của pháp luật. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề vướng mắc phát sinh có liên quan đến thủ tục hồ sơ hải quan của các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Đấu tranh phòng chống các loại tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật tại KCN, KKT theo quy định của pháp luật.

b) Thường xuyên rà soát các điều kiện, tiêu chí hưởng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp chế xuất trong các KCN trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định về điều kiện giám sát hải quan, thông báo và kiến nghị với Ban Quản lý và Công an tỉnh để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Hàng tháng cung cấp kim ngạch xuất, nhập khẩu, thuế xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; kim ngạch xuất, nhập khẩu, thuế xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu Hoa Lư.

7. Trách nhiệm của Cục Thống kê

Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý số liệu điều tra của các doanh nghiệp trong KCN, KKT đã được xử lý, tổng hợp.

Điều 12. Phối hợp trong công tác quốc phòng, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức nắm tình hình, kịp thời trao đổi và kiến nghị với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự trong các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.

b) Hướng dẫn chủ đầu tư các dự án trong KKT thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh việc triển khai thực hiện các dự án trong khu vực biên giới, vành đai biên giới để giám sát, theo dõi, giữ gìn an ninh trật tự theo quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng các KCN: hoàn thiện đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN theo quy hoạch đã được duyệt, tổ chức công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định; tổ chức lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, bán hàng rong trong các KCN.

d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh), hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN, KKT tổ chức thành lập lực lượng bảo vệ tại doanh nghiệp để phối hợp tham gia bảo vệ an ninh trật tự trong các doanh nghiệp. Đôn đốc các doanh nghiệp trong các KCN, KKT xây dựng và triển khai thực hiện có hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự và các phương án giải quyết các tình huống cụ thể về an ninh trật tự khi xảy ra.

2. Trách nhiệm của Công an tỉnh

a) Trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp trong các KCN, KKT xây dựng phương án bảo vệ; triển khai công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước và tài sản của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người lao động làm việc trong các KCN, KKT. Kịp thời phát hiện và kiến nghị với Ban Quản lý chấn chỉnh những sơ hở thiếu sót về công tác quản lý nhà nước đối với an ninh trật tự nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

b) Phối hợp nắm tình hình, tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng, hoạt động của các KCN như: các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, đình công, lãn công, ngừng việc tập thể tại các doanh nghiệp.

c) Thường xuyên thông báo cho Ban Quản lý về âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin có liên quan đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các KCN, KKT nhằm nâng cao ý thức cảnh giác, phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự chung tại địa phương.

d) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT; hướng dẫn việc trang bị và cấp phép sử dụng đối với phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí phục vụ công tác bảo vệ theo quy định.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KKT về công tác phối hợp giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và công tác quản lý về an ninh trật tự, bảo vệ môi trường theo quy định.

e) Hướng dẫn thành lập lực lượng PCCC, trang bị phương tiện, xây dựng nội quy, phương án PCCC. Định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập các phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về công tác PCCC và cứu nạn cứu, hộ theo quy định đối với các doanh nghiệp KCN, KKT. Trực tiếp điều động lực lượng tham gia hỗ trợ chữa cháy khi có cháy lớn xảy ra tại các KCN, KKT.

g) Phối hợp hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế; quản lý cư trú; quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú của người nước ngoài; quản lý về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện; quản lý về phòng cháy chữa cháy; bảo đảm an toàn giao thông tại các KCN theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới quốc gia, kiểm soát xuất, nhập cảnh, xuất nhập khẩu, kiểm tra giám sát đối với người, phương tiện ra vào hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

b) Thông báo kịp thời tình hình vụ việc, chủ trương công tác quản lý, bảo vệ biên giới liên quan; phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm cho Ban Quản lý Khu kinh tế trong địa bàn khu vực biên giới nhằm nâng cao ý thức cảnh giác, phòng ngừa đấu tranh chống các loại tội phạm góp phần bảo vệ an ninh trật tự chung tại địa bàn KKT.

c) Thông báo cho các cơ quan doanh nghiệp tại các KCN, KKT trong địa bàn khu vực biên giới nhận biết đường biên giới, phạm vi khu vực biên giới đất liền, vành đai biên giới, khu vực cửa khẩu, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động, các quy định có liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới, các Hiệp định về quy chế biên giới mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng Campuchia để chấp hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

d) Chủ trì đấu tranh các loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại KKT trong địa bàn khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.

đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý huy động lực lượng trong cứu hộ, cứu nạn; phòng chống thiên tai hỏa hoạn tại KKT trong địa bàn khu vực biên giới.

e) Phát hiện và kiến nghị với Ban Quản lý chấn chỉnh những sơ hở thiếu sót về công tác quản lý đối với an ninh trật tự nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường, đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện (nơi có KCN, KKT) phối hợp với KCN, KKT xây dựng lực lượng Tự vệ trong các doanh nghiệp tại các KCN, KKT; triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện và duy trì hoạt động của lực lượng tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ; đồng thời thường xuyên củng cố, kiện toàn các tiểu đội dân quân thường trực hiện có tại các KCN, KKT, phối hợp với các lực lượng hoạt động bảo vệ an ninh trật tự tại các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh.

5. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chỉ đạo UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng và củng cố lực lượng dân phòng; chỉ đạo Công an xã thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho công nhân theo quy định của pháp luật; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại KCN, KKT ở địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết, xử lý và ngăn chặn kịp thời các vụ tụ tập đông người, tranh chấp lao động, đình công trái pháp luật và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, môi trường đầu tư tại KCN, KKT ở địa phương.

c) Triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự tại các KCN, KKT trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quản lý cư trú tại các khu vực xung quanh KCN, KKT; chỉ đạo giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự tại các KCN, KKT ngay từ cơ sở, không để phức tạp về an ninh, trật tự.

Điều 13. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra

Ngoài các nhiệm vụ phối hợp thanh tra, kiểm tra thuộc các lĩnh vực trên, trách nhiệm chung của Ban Quản lý và các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra như sau:

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Có ý kiến về kế hoạch thanh tra của các cơ quan chức năng và cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT (khi có đề nghị).

2. Trách nhiệm của các cơ quan

a) Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thống nhất với Ban Quản lý trước khi xây dựng kế hoạch gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong các KCN, KKT theo quy định của UBND tỉnh. Đối với các cơ quan (Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, cục Hải quan và Bảo hiểm xã hội tỉnh) do cấp trên ngành dọc ở Trung ương phê duyệt kế hoạch có trách nhiệm thông báo cho Ban Quản lý sau khi có kế hoạch hoặc quyết định thanh tra, kiểm tra được phê duyệt. Các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất, sau khi giải quyết theo quy định, cơ quan chức năng phải thông báo kịp thời cho Ban Quản lý biết để phối hợp.

b) Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phúc tra (nếu có). Kết quả thanh tra, kiểm tra, phúc tra và xử lý vi phạm được gửi cho Ban Quản lý để theo dõi, đôn đốc, quản lý.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, địa phương

Các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về Ban Quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác