Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 903/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 31/08/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 903/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 31/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 903/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 8 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Công văn số 265/VP-LHH ngày 19/7/2023; Sở Tư pháp tại Công văn 924/XDKT&TDTHPL ngày 07/7/2023, Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 1315/SKHCN-HCTH ngày 27/7/2023 và đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1328/SNV-TCBC ngày 28/7/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY
CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH VỚI CÁC
SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp công tác giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Liên hiệp Hội) với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi;
b) Các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Hoạt động phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị; Điều lệ và Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi; sự phối hợp không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Mối quan hệ phối hợp đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, khách quan, thống nhất và tạo điều kiện để mỗi bên hoàn thành nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, hội thành viên, đội ngũ trí thức trong hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Những nhiệm vụ mà Liên hiệp Hội được cơ quan có thẩm quyền giao liên quan đến sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị nào thì Liên hiệp Hội chủ động đề nghị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị đó để cùng tham gia phối hợp thực hiện.
5. Những nhiệm vụ mà sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị nào được cơ quan có thẩm quyền giao liên quan đến Liên hiệp Hội thì sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị đó chủ động đề nghị Liên hiệp Hội để cùng tham gia phối hợp thực hiện.
1. Huy động sức mạnh tổng hợp của các sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tích cực tham gia xây dựng, củng cố vững chắc khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tỉnh; xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội; xây dựng Liên hiệp Hội trở thành tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh theo tinh thần Chỉ thị số 42/CT-TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị.
2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính cộng đồng và hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Liên hiệp Hội tham gia thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
3. Vận động, tập hợp, đoàn kết, phát huy khả năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ vào sự nghiệp phát triển tỉnh; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội; công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, tổ chức các hội thi, cuộc thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Thúc đẩy việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ở các ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, của Tỉnh ủy, chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình thực tiễn của tỉnh cho đội ngũ trí thức; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng giúp trí thức nhận thức sâu sắc trách nhiệm của mình đối với đất nước, dân tộc và đối với tỉnh.
2. Tập hợp, đoàn kết, xây dựng đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế xây dựng phát triển tỉnh nhanh, bền vững.
3. Xây dựng, củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững chắc, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tỉnh.
4. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội các chủ trương, chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề lớn về chủ trương, định hướng, chính sách phát triển của tỉnh; các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án lớn của tỉnh liên quan đến khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức; các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài nước về nghiên cứu, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt trong những lĩnh vực, chuyên ngành tỉnh cần tập trung đột phá.
6. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống; nâng cao năng suất, chất lượng, hình thành sản phẩm theo chuỗi giá trị; bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
7. Tổ chức triển khai Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi, Cuộc thi về khoa học, công nghệ hàng năm; phát động các phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Biểu dương, tôn vinh trí thức, cán bộ khoa học công nghệ tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ; các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, từ đó tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, triển khai thực hiện ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị; tham gia xây dựng xã hội học tập, phát triển cộng đồng, giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các hoạt động xã hội khác.
9. Thực hiện các chương trình hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và bảo vệ môi trường theo quy định.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Trách nhiệm của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi
1. Tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, định hướng, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án lớn, quan trọng về phát triển kinh tế xã hội; cơ chế chính sách liên quan đến phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, giáo dục và đào tạo, xây dựng phát triển đội ngũ trí thức; các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, các chuyên gia, nhà khoa học ở trong và ngoài nước về nghiên cứu, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt trong những ngành, lĩnh vực tập trung đột phá.
2. Lĩnh vực tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Tổ chức các diễn đàn, hội thảo, tọa đàm, mở rộng các kênh thông tin để khuyến khích và bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của trí thức khi tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển tỉnh.
b) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội theo quy định.
c) Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh sách các đề án, dự án yêu cầu phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
d) Kết nối, tập hợp các chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học có trình độ, năng lực, kinh nghiệm ở trong, ngoài tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc tự đề xuất.
đ) Xây dựng, cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu, phân loại chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ quản lý theo lĩnh vực chuyên môn để phục vụ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Về tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin phổ biến kiến thức, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ.
a) Tổ chức việc tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình thực tiễn của địa phương và công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ trí thức.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hằng năm về công tác truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ và cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn khoa học công nghệ; các lớp bồi dưỡng, tập huấn, giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình và điển hình sản xuất kinh doanh tiên tiến, các đề tài, giải pháp đoạt giải cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực sản xuất, đời sống nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
d) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong Nhân dân, trước hết tập trung nhiệm vụ trong các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, chú ý nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
đ) Đề xuất, triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
e) Liên kết hợp tác trong nước, quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo và bảo vệ môi trường góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Tham gia hội đồng khoa học của tỉnh, sở, ngành, địa phương khi có yêu cầu.
4. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng. Hội thi sáng tạo kỹ thuật và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, biểu dương, tôn vinh trí thức, cán bộ khoa học và công nghệ tiêu biểu, điển hình lao động sáng tạo, tài năng trẻ về khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển của tỉnh; phát động phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đời sống, học tập, công tác và vui chơi giải trí.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Quan tâm phối hợp làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, của Tỉnh ủy cho đội ngũ trí thức.
2. Tạo điều kiện để Liên hiệp Hội tham gia thực hiện các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ; tham gia các chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật; hỗ trợ, khuyến khích, gắn hoạt động của Liên hiệp Hội với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển của ngành, tỉnh.
3. Củng cố và phát triển các hội chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hội chuyên ngành nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
4. Thông tin danh mục những chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành thuộc diện cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội (theo Quyết định số 1375/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt các nhiệm vụ cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để Liên hiệp Hội có cơ sở tổ chức tư vấn, phản biện; đồng thời, giới thiệu cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn theo lĩnh vực, chuyên ngành để tham gia hội đồng tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
5. Phối hợp tổ chức triển khai các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn khoa học công nghệ; diễn đàn khoa học chuyên nghiệp của trí thức khi tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội, tập huấn, chuyển giao, giới thiệu, trưng bày, tuyên truyền, phổ biến kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến, cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và tôn vinh trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu tỉnh Quảng Ngãi của Liên hiệp Hội triển khai.
6. Phối hợp thông tin, phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ, vận động, tập hợp ngày càng đông đảo trí thức tham gia nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Phối hợp tổ chức triển khai có hiệu quả Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, giải thưởng sáng tạo khoa học và công nghệ và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; tăng cường tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tích cực hưởng ứng, đăng ký tham gia các cuộc thi, hội thi, giải thưởng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất và đời sống.
8. Phối hợp cử lãnh đạo, cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp của cơ quan, đơn vị để tham gia Ban Tổ chức, Ban Thư ký, Hội đồng Giám khảo và các Tiểu ban Giám khảo các cuộc thi, hội thi, giải thưởng theo đề nghị của Liên hiệp Hội.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thông tin về quy hoạch, phương hướng, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên hiệp Hội để Liên hiệp Hội có cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch hoạt động.
2. Quan tâm, tạo điều kiện để Liên hiệp Hội tham gia thực hiện các chủ trương xã hội hoá các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ,...; tham gia các chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật; hỗ trợ, khuyến khích, gắn hoạt động của Liên hiệp Hội với việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát triển của địa phương.
3. Tạo mọi điều kiện cho đội ngũ trí thức gia nhập tổ chức các Hội thành viên của Liên hiệp Hội; được tham gia triển khai các hoạt động của các Hội thành viên chuyên ngành trên địa bàn, nhằm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Liên hiệp Hội ngày càng vững mạnh;
4. Tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, học sinh tích cực tham gia các Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng và các cuộc thi, hội thi, giải thưởng khác; nghiên cứu, đề xuất các chính sách, nhằm động viên trí thức tham gia phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
5. Phối hợp tổ chức tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các chương trình, đề án, dự án theo đề nghị của các huyện, thị xã, thành phố.
6. Phối hợp nghiên cứu đề xuất các chính sách nhằm động viên thu hút ngày càng đông đảo đội ngũ trí thức tham gia phát triển khoa học công nghệ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố.
1. Mối quan hệ phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ công tác cùng thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển tỉnh.
2. Hàng năm, Liên hiệp Hội chủ động đề xuất nội dung, kế hoạch cần phối hợp tổ chức thực hiện với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp, trao đổi, bàn bạc thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp Hội hoạt động hiệu quả.
1. Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
2. Hàng năm, Liên hiệp Hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Quy chế phối hợp.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi để tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây