Kế hoạch 3050/KH-UBND năm 2023 phòng, chống bệnh Dại trên người giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 3050/KH-UBND năm 2023 phòng, chống bệnh Dại trên người giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 3050/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 13/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3050/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 13/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3050/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 13 tháng 9 năm 2023 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI TRÊN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022 - 2030”; Quyết định số 1622/QĐ-BYT ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát phòng, chống bệnh Dại trên người; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên người giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Khống chế bệnh Dại trên người và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- 100% huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người. Đảm bảo mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm vắc xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người hoạt động thường xuyên và đảm bảo đúng quy định về công tác tiêm chủng.
- 100% số huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh thực hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học 01 quý/lần; 100% các xã thuộc khu vực nguy cơ cao được truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học 01 tháng/lần; 95% số xã còn lại được truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường học 01 quý/lần.
- 100% các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực nguy cơ cao đều có điểm tiêm vắc xin phòng Dại hoạt động thường xuyên và đảm bảo đúng quy định về công tác tiêm chủng.
- 90% các đối tượng phơi nhiễm với bệnh Dại được lập danh sách quản lý, điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, được theo dõi, tư vấn về phòng chống bệnh Dại.
- 100% những người có nguy cơ cao về phơi nhiễm vi rút Dại được lập danh sách quản lý, được tiêm vắc xin Dại theo quy định, được theo dõi và tư vấn về phòng chống bệnh Dại.
- 100% số người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia. 100% số xã báo cáo người tiêm vắc xin phòng bệnh Dại do động vật cắn qua hệ thống báo cáo quốc gia đầy đủ, đúng quy định.
- 100% ổ dịch Dại từ động vật lây sang người được phát hiện sớm, điều tra và xử lý kịp thời đúng quy định.
- Đến năm 2025 không còn huyện, thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến 2027 không còn huyện, thành phố có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.
- Đến năm 2025, mỗi huyện, thành phố đều phải giảm 50% số người tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017-2021 và phấn đấu không còn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng
Sở Y tế xây dựng kế hoạch cung ứng, sử dụng vắc xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao; đảm bảo mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 2151/QĐ-TTg.
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh Dại trên người; chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Không sử dụng thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2023-2030 với mục tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các Kế hoạch truyền hình, phát thanh của địa phương, bảng tin công cộng tại nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay, poster...); truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,...
- Xây dựng thông điệp truyền thông về phòng, chống bệnh Dại trên người; xây dựng bài tuyên truyền phát trên hệ thống loa truyền thanh huyện, xã; truyền thông qua mạng xã hội.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), nhất là tại các khu vực đông dân cư và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).
3. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại
- Tăng cường giám sát phát hiện người bị phơi nhiễm với vi rút Dại, ca bệnh Dại với sự hỗ trợ và tham gia của cộng đồng dân cư. Tổ chức điều tra, thu thập thông tin lập danh sách người phơi nhiễm vi rút Dại để phục vụ cho công tác truyền thông và tiêm phòng vắc xin Dại.
- Tổ chức thu thập, xét nghiệm mẫu để đánh giá lưu hành bệnh Dại, lập bản đồ dịch tễ bệnh Dại trên người để xác định khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực trong công tác phòng chống bệnh Dại. Điều tra và xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật có sự phối hợp của cơ quan thú y và y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; thực hiện biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành.
4. Giám sát bệnh Dại trên người
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phòng Dại
- Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh Dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại trên người.
- Hàng năm, Sở Y tế căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.
b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế có trách nhiệm tổ chức điều tra trong vòng 24h khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của bệnh Dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người
Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
5. Hoạt động bồi dưỡng, tập huấn về phòng chống bệnh Dại
Tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại trên người theo Quyết định số 1622/QĐ-BYT.
6. Công tác phối hợp trong phòng chống bệnh Dại
- Thực hiện tốt phối hợp liên ngành, đặc biệt giữa ngành Y tế và ngành Nông nghiệp, thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giám sát các yếu tố nguy cơ trên động vật nhằm chủ động phòng chống bệnh Dại trên người.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo để thực hiện truyền thông phòng chống bệnh Dại cho học sinh (đối tượng có nhiều nguy cơ mắc do bị chó, mèo cắn).
- Thường xuyên trao đổi thông tin giữa các đơn vị (có thể định kỳ hoặc đột xuất), đặc biệt khi nhận được các thông tin và vấn đề bất thường tại các địa phương.
7. Kiểm tra, giám sát công tác phòng chống bệnh Dại trên địa bàn:
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống bệnh Dại của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng kế hoạch giám sát chặt chẽ tình hình bệnh Dại trên người đến các xã, phường, thị trấn.
8. Chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết
- Định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác phòng chống bệnh Dại trên người; kiến nghị, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Báo cáo tuyến trên theo quy định về tình hình bệnh Dại và các hoạt động phòng chống đã triển khai. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm; Quyết định số 2151/QĐ-TTg.
9. Phối hợp nghiên cứu, hợp tác quốc tế: Phối hợp với tổ chức trong nước, quốc tế, các nước thực hiện các chương trình, dự án hợp tác phòng chống bệnh Dại.
III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế tài chính: Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm những nội dung chính sau:
- Vắc xin Dại cho người bị phơi nhiễm và vật tư, dụng cụ, tiền công tiêm phòng: Cung ứng vắc xin cho Trung tâm Y tế các huyện, thành phố tiêm phòng bệnh dại cho đối tượng miễn phí1.
- Tổ chức hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người: Công tác giám sát và điều tra xử lý ổ dịch của các tuyến2.
- Công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về phòng chống bệnh Dại3.
- Công tác tổ chức tập huấn, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết4.
- Chi phí dự phòng phát sinh liên quan khác (nếu có).
2. Nguồn kinh phí
a) Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống bệnh Dại trên người tại mục 1 phần III Kế hoạch này.
b) Ngân sách huyện: Đảm bảo cho công tác phòng chống bệnh dại trên địa bàn huyện, thành phố (trừ kinh phí mua sắm, cung ứng vắc xin Dại); căn cứ kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kế hoạch phòng chống bệnh Dại trên người và đảm bảo kinh phí tùy theo khả năng diễn biến dịch bệnh tại địa phương.
c) Kinh phí do người dân tự đảm bảo: Chi phí tiêm vắc xin Dại cho người bị phơi nhiễm không thuộc đối tượng miễn phí theo Quyết định số 2151/QĐ-TTg.
- Tổ chức triển thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp kỹ thuật đưa công tác phòng chống bệnh Dại là nhiệm vụ ưu tiên trong giai đoạn 2023 - 2030 nhằm khống chế bệnh Dại trên người và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030 theo mục tiêu đã đề ra; phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong xây dựng kế hoạch để chủ động phòng chống bệnh Dại trên người. Hằng năm, chủ động rà soát, xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên người để triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm tra, giám sát kết hợp hướng dẫn công tác phòng chống bệnh Dại trên người và động vật, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, thực hiện các biện pháp phòng chống và kiểm soát bệnh Dại có hiệu quả.
- Xây dựng, cung cấp tài liệu truyền thông phòng chống bệnh Dại trên người cho các địa phương, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền. Tập huấn công tác chuyên môn cho cán bộ, nhân viên y tế để nâng cao kỹ năng giám sát, điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh Dại.
- Xây dựng nhu cầu sử dụng vắc xin hằng năm gửi Bộ Y tế để chủ động nguồn cung ứng vắc xin, huyết thanh kháng Dại phục vụ Nhân dân. Duy trì và tăng cường các điểm tiêm vắc xin phòng Dại trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền tổ chức và hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch, người có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham gia phòng, chống dịch đảm bảo theo đúng quy định; đồng thời nghiên cứu tham mưu quy định các đối tượng đặc biệt khác được hỗ trợ điều trị dự phòng đảm bảo phù hợp với tình hình bệnh Dại trên người trên địa bàn tỉnh, điều kiện thực tiễn của địa phương và các quy định, hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện; tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Dại động vật giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế, ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng các tài liệu truyền thông, chú trọng truyền thông học đường về bệnh Dại và các biện pháp phòng chống ... đồng thời truyền thông đến các hộ gia đình nhằm nâng cao trách nhiệm của người nuôi chó, mèo đối với cộng đồng và nhận thức của người dân để tích cực tham gia công tác phòng chống bệnh Dại tại cộng đồng.
- Phối hợp với cơ quan Y tế, triển khai hiệu quả công tác phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người (trong đó có bệnh Dại) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng chống bệnh truyền lây từ động vật sang người; đồng thời phối hợp chính quyền địa phương giám sát, triển khai có hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin dại cho đàn chó, mèo theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh và theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác phòng chống bệnh Dại. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn lực đầu tư cho ngành Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống bệnh Dại trong nhà trường. Giám sát, quản lý sức khỏe của học sinh, thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có học sinh mắc bệnh. Đưa nội dung giáo dục sức khỏe và kiến thức phòng bệnh Dại, xử lý vết thương khi bị động vật cắn vào các buổi học ngoại khóa, buổi nói chuyện về bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại trong nhà trường.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng chống bệnh Dại trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm truyền tải thông tin đến người dân về tăng cường trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại của người dân đối với cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo tài liệu của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị có liên quan đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng chống bệnh Dại trên người và động vật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Dại tại địa bàn quản lý; xử lý nghiêm các cán bộ, nhân viên thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý.
- Hàng năm tổ chức xây dựng, bổ sung và phê duyệt kế hoạch phòng chống bệnh Dại của địa phương, ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý, tiêm phòng bệnh Dại theo đúng quy định. Triển khai các hoạt động cụ thể, phù hợp với thực tế của địa phương, nhằm đạt kết quả cao nhất trong công tác phòng chống bệnh Dại trên địa bàn; đưa kết quả công tác phòng chống bệnh Dại làm tiêu chí xét thi đua, khen thưởng của địa phương như: Công nhận gia đình văn hóa, bình xét cán bộ, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ công tác năm…
- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, các dấu hiệu nhận biết động vật mắc bệnh Dại; các biện pháp phòng chống bệnh Dại.
- Công khai các địa chỉ các cơ sở y tế trên địa bàn và hướng dẫn người bị động vật cắn đến ngay cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân sử dụng các biện pháp chuyên môn, kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc (bao gồm cả thuốc đông y, bài thuốc cổ truyền, gia truyền…) chưa được phép lưu hành để khám, điều trị cho người bị bệnh Dại hoặc người bị động vật cắn.
- Chỉ đạo, rà soát và tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại, đặc biệt tại những khu du lịch, khu vực thành phố, thị trấn, khu đông dân cư.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Y tế theo đề nghị để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
1 Thực hiện theo điểm a, c khoản 2 Mục III Quyết định số 2151/QĐ-TTg. Dự toán: 700 liều/năm x 8 năm (số liệu bình quân sử dụng 1 năm thực hiện của giai đoạn trước là: 692 liều/năm)
2 Thực hiện theo điểm a, b, c khoản 8 Mục II Quyết định số 2151/QĐ-TTg
3 Thực hiện theo điểm a, b, c khoản 5 Mục II Quyết định số 2151/QĐ-TTg
4 Thực hiện theo điểm c khoản 8 Mục II Quyết định số 2151/QĐ-TTg
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây