Kế hoạch 3101/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 105-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW \"về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045\" do tỉnh Kon Tum ban hành
Kế hoạch 3101/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 105-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW \"về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045\" do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 3101/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 15/09/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3101/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Y Ngọc |
Ngày ban hành: | 15/09/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3101/KH-UBND |
Kon Tum, ngày 15 tháng 9 năm 2023 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 105-KH/TU ngày 11 tháng 7 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” (Kế hoạch số 105-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích: Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch 105- KH/TU đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh[1].
2. Yêu cầu: Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phải bám sát nội dung Kế hoạch 105-KH/TU và các quy định pháp luật liên quan; phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng đơn vị, địa phương. Xác định cụ thể nhiệm vụ của từng đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai thực hiện và làm căn cứ để đánh giá việc triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1. Đến năm 2030: Thu hút 45-50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; có 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, đáp ứng một phần chức năng trung tâm vùng, cơ bản tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4; có khoảng 5-7 ngành, nghề trọng điểm, trong đó có 1-2 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các vùng trên cả nước.
2. Đến năm 2045: Đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, tiếp cận được trình độ tiên tiến của thế giới.
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch 105-KH/TU và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên nhằm nâng cao nhận thức về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống cho người dân trên địa bàn tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Căn cứ hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong trong tháng 10/2023.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng, nhất là lực lượng sinh viên, học sinh, lao động trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum[2]; Kế hoạch thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2027" trên địa bàn tỉnh Kon Tum[3].
- Xây dựng và phát triển không gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp[4].
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Kon Tum, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các huyện và các đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Thường xuyên rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo thống nhất, toàn diện, bao trùm, bền vững gắn với thị trường lao động.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho người lao động từ các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
* Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân khai, phân cấp cho các đơn vị.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum[5]; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum[6].
- Triển khai thực hiện đầy đủ chính sách đào tạo nghề nhằm đẩy nhanh lộ trình phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Ưu tiên đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, người khuyết tật và các đối tượng yếu thế.
- Tham gia hoàn thiện và triển khai thực hiện cơ chế chính sách tôn vinh người lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp tiêu biểu có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, củng cố, tổ chức mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng linh hoạt, dễ tiếp cận, đa dạng về loại hình, hình thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh bảo đảm quy mô, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, có phân tầng chất lượng đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho người khuyết tật ngoài tỉnh thực hiện tuyển sinh, đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động theo lĩnh vực, ngành, nghề, trình độ đào tạo; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin, cơ sở dữ liệu về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh[7]. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin quản lý, cập nhật, khai thác chia sẻ dữ liệu và gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tăng cường công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông[8]. Triển khai vừa đào tạo nghề, vừa dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp[9].
* Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tăng cường thu hút các dự án đầu tư, nhất là các dự án sử dụng nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, doanh nghiệp cam kết chuyển giao công nghệ tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực.
* Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ngành liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Ưu tiên chi ngân sách đầu tư đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập để tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo nhất là đào tạo nhân lực chất lượng cao, các ngành, nghề trọng điểm đồng thời hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát ngân sách sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu ra đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Bảo đảm điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng, cập nhật nội dung, chương trình đào tạo, đa dạng hóa phương thức tổ chức đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin, bảo đảm "học đi đôi với hành" đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo đến sử dụng, thành lập các cơ sở thực hành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, phát triển mạnh học nghề tại nơi làm việc, tăng thời gian thực hành cho người học trong doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ và trình độ đào tạo phù hợp định hướng phân tầng chất lượng (ngành nghề trọng điểm, nghề mới, ngành nghề công nghệ cao...). Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đào tạo, quản trị nhà trường.
- Thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp hằng năm theo quy định; bảo đảm chất lượng chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề đào tạo theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp, phương pháp dạy học hiện đại cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến; chú trọng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm.
* Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện có cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý, Trường Cao đẳng Kon Tum, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Chủ động liên kết, hòa nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Triển khai hiệu quả cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các tổ chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
* Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Chủ động, tích cực liên kết vùng, khu vực trong giáo dục nghề nghiệp, tiến tới hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề trong nước, tiến tới tham gia khu vực và quốc tế.
* Đơn vị thực hiện: Trường Cao đẳng Kon Tum, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ngành, địa phương liên quan.
* Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (vào tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số 105-KH/TU và tham mưu sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các Kế hoạch có liên quan của Ủy ban nhân dân tỉnh[10], các đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện đảm bảo đảm thống nhất, đồng bộ, phù hợp, đúng quy định. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh theo quy định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 105-KH/TU NGÀY
11-7-2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21- CT/TW NGÀY
04-5-2023 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 3101/KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT |
Nội dung thực hiện |
ĐVT |
Mục tiêu/Chỉ tiêu |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
||||||||
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Đến năm 2045 |
|||||||||||
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
||||||
1 |
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp |
% |
25 |
35 |
35-40 |
41 |
42 |
43 |
44 |
45-50 |
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, tiếp cận được trình độ tiên tiến của thế giới. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Lao động - TBXH và UBND các huyện, thành phố, Trường Cao đẳng Kon Tum |
2 |
Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động. |
% |
15 |
20 |
25 |
30 |
35 |
40 |
45 |
50 |
UBND các huyện, thành phố; Trường Cao đẳng Kon Tum; các Trung tâm GDNN; Trung tâm GDNN-GDTX các huyện. |
|
|
3 |
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, cơ bản tiếp cận, đáp ứng một phần chức năng trung tâm vùng, cơ bản tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 |
cơ sở |
- |
01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
Trường Cao đẳng Kon Tum |
|
|||||||
4 |
Ngành, nghề trọng điểm |
nghề |
4 |
4 |
4 |
5 |
6 |
7 |
7 |
5-7 nghề |
Trường Cao đẳng Kon Tum |
|
|
Trong đó |
Ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong các vùng trên cả nước |
nghề |
- |
- |
- |
1 |
1 |
2 |
2 |
1-2 nghề |
[1] Được phê duyệt tại Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[2] Theo Quyết định số 534/QĐ-LĐTBXH ngày 07-5-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch số 51/KH-SLĐTBXH ngày 04-6-2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
[3] Theo Kế hoạch số 2186/KH-UBND ngày 08-7-2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[4] Quyết định số 270/QĐ-TCGDNN ngày 21-6-2021 của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Về việc xây dựng và phát triển không gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ sinh thái truyền thông GDNN giai đoạn 2021-2021.
[5] Tại Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20/7/ 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[6] Tại Kế hoạch số 3921/KH-UBND ngày 17/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
[7] Theo Kế hoạch số 2521/KH-UBND ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hằng năm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
[8] Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch số 3188/KH-UBND ngày 14/11/2018 và các Văn bản có liên quan.
[9] Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 2372/UBND-KGVX ngày 24/7/2023 về tăng cường công tác tuyển sinh, đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp năm 2023.
[10] Kế hoạch số 2312/KH-UBND ngày 20/7/ 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 3921/KH-UBND ngày 17/11/2022 về triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây