Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 326/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 326/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 07/08/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 326/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Trịnh Xuân Trường |
Ngày ban hành: | 07/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 07 tháng 8 năm 2023 |
Triển khai Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng và quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó với các thách thức từ không gian mạng trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhất là mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Chuyển đổi căn bản về nhận thức, cách làm và xây dựng, phát triển lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3. Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo tập trung, xuyên suốt, đồng bộ và thống nhất. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị chức năng của các bộ, ngành Trung ương liên quan trong quá trình thực hiện nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi, địa bàn quản lý.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng không gian mạng phát triển văn minh, lành mạnh, là động lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng được nâng cao, chủ động, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích và đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và công cuộc chuyển đổi số và quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn, an ninh mạng của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng có khả năng chỉ huy, kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý các thông tin gây hại tới không gian mạng trên địa bàn tỉnh.
- Hình thành lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng tại các sở, ban ngành, cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp nhà nước; đảm bảo mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước có một bộ phận được giao nhiệm vụ làm đầu mối, chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân thành lập một đơn vị bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Các sở, ban, ngành; các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến xã và các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và an ninh mạng.
- Bảo vệ kết cấu hạ tầng không gian mạng và các hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng tiếp cận đông đảo tới người dùng Internet trên địa bàn tỉnh.
- Kinh phí phục vụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Duy trì và nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn, an ninh mạng của tỉnh, góp phần nâng cao thứ hạng của Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu.
- Xây dựng thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng với sự tham gia tích cực, đông đảo của quần chúng Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, tăng cường lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phấn đấu 80-90% người sử dụng Internet có cơ hội tiếp cận các hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Tăng cường các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong phạm vi quản lý; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ và các quy định liên quan của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh Lào Cai; ưu tiên sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin mạng của Việt Nam sản xuất, chế tạo (Make in Vietnam) và an ninh mạng tự chủ. Gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số và phát triển đô thị thông minh, kinh tế số, xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc phạm vi quản lý; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
- Chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kiểm tra, rà soát, đánh giá và có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng khác do tổ chức, doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực và các điều kiện cần thiết để triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.
- Kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước
- Công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng phải đặt dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; trong đó, Tiểu ban an toàn, an ninh mạng của tỉnh điều phối chung, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng; xác định an toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển đổi số, là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên và lâu dài.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng; chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia hiệu quả trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng.
- Hình thành thế trận an ninh nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với thế trận quốc phòng toàn dân trên không gian mạng.
- Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng; thúc đẩy nghiên cứu, tạo môi trường thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công nghiệp an toàn thông tin mạng và công nghiệp an ninh mạng. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan nhà nước với các doanh nghiệp trong thực thi các chính sách về an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn.
2.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý
Nghiên cứu, rà soát và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng, về điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an toàn, an ninh mạng, nhất là các sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước; về bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, bảo vệ thông tin cá nhân trên không gian mạng.
2.3. Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tăng cường công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ nhằm chủ động triển khai các giải pháp để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.4. Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số và kết cấu hạ tầng không gian mạng
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình triển khai thực hiện chuyển đổi số. Xác định cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng; ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất.
- Chủ động giám sát, phát hiện và công bố các hành vi vi phạm quy định pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên các nền tảng số. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm, gỡ bỏ thông tin vi phạm trên các nền tảng số.
- Phối hợp với cơ quan liên quan trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nền tảng số trên địa bàn trong việc thực thi trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý rà soát, đánh giá và có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, hệ thống điều khiển công nghiệp và các hệ thống thông tin quan trọng do doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai thác.
2.5. Bảo vệ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan Đảng, Nhà nước
- Nâng cao trách nhiệm, ý thức tự bảo vệ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ quản hệ thống thông tin với trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, cập nhật và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
- Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa các hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ an ninh mạng; xác định cấp độ và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ và triển khai mô hình bảo vệ 4 lớp trước khi đưa vào sử dụng.
- Chủ động giám sát, kịp thời phát hiện nguy cơ mất an toàn, an ninh mạng trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị trong các hệ thống thông tin. Ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp an toàn, an ninh mạng do Việt Nam sản xuất.
- Tăng cường nguồn lực, thường xuyên nâng cấp hệ thống, cập nhật bản quyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tối thiểu 1 năm/1 lần tổ chức diễn tập, hướng dẫn, kiểm tra, ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
- Phối hợp với đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin, an ninh mạng của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông để kết nối với Trung tâm An ninh mạng quốc gia, Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia để giám sát an toàn, an ninh mạng.
2.6. Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng, chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm trên không gian mạng để quần chúng nhân dân phản ánh kịp thời, trực tiếp đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
- Giám sát, phát hiện và phối hợp với cơ quan chức năng và các doanh nghiệp nền tảng số xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên không gian mạng phù hợp với tình hình thực tiễn trong quá trình chuyển đổi số.
- Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, dễ tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực về đất nước, con người Việt Nam.
2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực và điều kiện cần thiết để triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của các cơ quan, tổ chức và lĩnh vực quản lý.
- Kịp thời khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
2.8. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh mạng
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025” và Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an ninh mạng” trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, trang bị kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng tới toàn thể người sử dụng Internet; triển khai các hoạt động nhằm trang bị kỹ năng cho các nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
- Kịp thời cung cấp các thông tin chính thống để người dân biết, cùng phản biện tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thông tin, truyền thông và báo chí tăng cường công tác phổ biến kiến thức, tình hình, xu hướng và các nguy cơ, hậu quả trong công tác an toàn, an ninh mạng của thế giới và trong nước để toàn thể người dân biết, thực hiện.
2.9. Hợp tác quốc tế
Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao trong việc tham gia hợp tác với các tổ chức quốc tế, các quốc gia về công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với quy định của quốc tế.
2.10. Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện
- Bố trí đảm bảo nhân lực chuyên trách/phụ trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước.
- Đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, thiết bị triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí phục vụ cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
1. Tiểu ban An toàn, an ninh mạng của tỉnh:
Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành thống nhất việc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
2. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao về an ninh mạng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp trong quá triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về an ninh mạng của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, kiểm tra, đánh giá, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Định kỳ, đột xuất tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về an toàn thông tin mạng của Kế hoạch này.
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá đối với các doanh nghiệp quản lý hạ tầng số, cung cấp dịch vụ nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng theo chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng đảm bảo an toàn thông tin tới toàn thể người sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
5. Các Sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
- Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện xong trước ngày 31/5/2023 và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh để theo dõi, tổng hợp. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11), báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông) về tình hình, kết quả triển khai thực hiện, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất.
- Ưu tiên bố trí nguồn nhân lực, kinh phí và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong nội bộ của cơ quan, đơn vị, địa phương và lĩnh vực quản lý.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị các tổ chức liên quan phối hợp triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây