Công văn 2790/UBND-KTTH năm 2023 về đẩy nhanh thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố Hà Nội
Công văn 2790/UBND-KTTH năm 2023 về đẩy nhanh thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 2790/UBND-KTTH | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Hà Minh Hải |
Ngày ban hành: | 30/08/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 2790/UBND-KTTH |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Hà Minh Hải |
Ngày ban hành: | 30/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2790/UBND-KTTH |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: |
- Các sở, ban, ngành Thành phố; |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 21/6/2023, Kết luận số 122-KL/TU ngày 23/6/2023 Hội nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) và Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của HĐND Thành phố về cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố; để đẩy nhanh triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025, UBND Thành phố chỉ đạo như sau:
- Đối tượng áp dụng: Các dự án xây dựng cơ bản cấp Thành phố (bao gồm cả các dự án ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ ngành dọc, kinh phí giải phóng mặt bằng các dự án tồn đọng) đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, thuộc danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 được HĐND Thành phố quyết nghị.
- Nguồn vốn tạm ứng giải ngân linh hoạt: Nguồn vốn tạm ứng giải ngân linh hoạt cho các dự án trong tổng dự toán đã được HĐND Thành phố giao hàng năm cho công tác giải phóng mặt bằng trong Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp Thành phố.
- Quy trình, hồ sơ giải ngân và các nội dung khác được áp dụng theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 1206/UBND-KH&ĐT ngày 23/04/2022.
a. Các chủ đầu tư, sở ngành nghiêm túc chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong việc quản lý đầu tư từ khâu khảo sát, lập, thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; tránh việc phê duyệt không đầy đủ, không phù hợp ngay từ ban đầu, thiếu sót trong tính toán khối lượng, định mức đơn giá,... dẫn đến quá trình thực hiện phải điều chỉnh chủ trương, dự án, thiết kế, dự toán và các tồn tại khác Kiểm toán Nhà nước đã nêu tại Báo cáo kiểm toán NSĐP hàng năm và kiểm toán chuyên đề việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư các công trình giao thông, dân dụng trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2018-2021.
b. Đối với các dự án đầu tư công cấp Thành phố đã được HĐND Thành phố quyết nghị dự nguồn cụ thể từng dự án để chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án trong giai đoạn 2023-2025 tại Phụ lục 6.1 của Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 04/7/2023.
- Đề nghị các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương nghiên cứu, lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu tư công và chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 136/UBND-ĐT ngày 16/01/20231.
Các dự án trình HĐND Thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư phải đảm bảo rà soát kỹ sự cần thiết đầu tư, quy mô đầu tư, khả năng thực hiện, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Thành phố và theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Thời gian hoàn thành chậm nhất tại kỳ họp HĐND Thành phố cuối năm 2023. Sau kỳ họp HĐND Thành phố tháng 12/2023, các dự án không được HĐND Thành phố phê duyệt chủ trương đầu tư sẽ chuyển sang nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn 2026-2030 và số vốn đã dự nguồn cho các dự án này trong giai đoạn 2023-2025 sẽ được chuyển vào dự phòng của Kế hoạch đầu tư công trung hạn theo tinh thần chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022.
c. Đối với các dự án đã được HĐND Thành phố và các cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng đến nay chưa phê duyệt dự án:
- Yêu cầu các đơn vị được giao làm chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất các thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đối với 160 dự án cấp Thành phố đã được phê duyệt chủ trương đầu tư chậm nhất quý II/2024.
- Các sở chuyên ngành (đơn vị chủ trì thẩm định dự án) chủ động hướng dẫn các chủ đầu tư sớm hoàn thiện thủ tục và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đảm bảo điều kiện để bố trí vốn hàng năm. Trong đó, đối với các dự án tu bổ, tôn tạo di tích, Sở Văn hóa và Thể thao hướng dẫn các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, tổ chức thẩm định với di tích cấp Thành phố, lấy ý kiến thẩm định với di tích quốc gia của cơ quan chuyên ngành theo quy định của Luật Di sản văn hóa trước khi Sở Xây dựng (hoặc UBND cấp huyện theo phân cấp ủy quyền) tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
d. Các dự án hết thời gian thực hiện theo quyết định phê duyệt dự án
- Đến ngày 07/8/2023, còn 118 dự án (bao gồm 17 dự án có kinh phí giải phóng mặt bằng tồn đọng đã được HĐND Thành phố cho phép thực hiện cơ chế tạm ứng giải ngân linh hoạt kinh phí công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất) đã hết thời gian thực hiện dự án và dự kiến hết thời gian thực hiện trong năm 2023, trong đó có 09 dự án được bố trí kế hoạch vốn năm 2023 nhưng chưa điều chỉnh thời gian thực hiện.
- Đề nghị các chủ đầu tư rà soát tình hình triển khai của từng dự án và phối hợp với các sở chuyên ngành để thẩm định, trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời gian thực hiện dự án (nếu có), đặc biệt là các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn năm 2023 và dự kiến bố trí kế hoạch vốn năm 2024 để đảm bảo điều kiện bố trí kế hoạch vốn theo quy định.
3. Về Kế hoạch đầu tư công 3 lĩnh vực y tế, giáo dục, di tích
a. Đối với các dự án lĩnh vực tu bổ di tích: Yêu cầu UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư khi thực hiện dự án phải thận trọng, đảm bảo trình tự thủ tục chặt chẽ theo quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, chịu trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn nguyên vẹn giá trị lịch sử, văn hóa sau tu bổ. UBND các quận, huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, các đơn vị được giao làm chủ đầu tư, các đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm với lịch sử Thủ đô, với nhân dân Thủ đô và với Thành phố về quản lý tu bổ di tích được giao thực hiện.
b. Đối với trường học công lập đạt chuẩn quốc gia:
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì với UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố:
+ Xây dựng, ban hành Kế hoạch về trường học công lập đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2024-2025 và từng năm 2024, 2025, gồm kế hoạch công nhận mới và công nhận lại các trường. Trong đó, xác định cụ thể lộ trình, giải pháp cụ thể cho từng tiêu chí để đạt chỉ tiêu trường chuẩn của toàn Thành phố, từng quận, huyện, thị xã, từng trường (gồm cả tiêu chí về cơ sở vật chất và các tiêu chí về chất lượng giáo dục).
+ Bổ sung chỉ tiêu trường học công lập công nhận lại đạt chuẩn quốc gia vào hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội được Thành phố giao kế hoạch hàng năm 2024, 2025 cho các đơn vị.
- Đối với nhóm dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các trường trung học phổ thông được phân cấp đầu tư cho cấp huyện: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan khẩn trương rà soát, báo cáo UBND Thành phố ngay trong tháng 8/2023 về việc thay đổi quy mô đầu tư, tăng tổng mức đầu tư của từng dự án xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trường trung học phổ thông và khả năng cân đối, bổ sung ngân sách các cấp để triển khai các dự án. Việc tăng quy mô, tổng mức đầu tư phải đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật, chỉ tiêu, tiêu chuẩn của ngành, nhu cầu thực tế của địa phương và đảm bảo hiệu quả, không lãng phí ngân sách.
c. Đối với lĩnh vực y tế: Giao Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị rà soát, tham mưu UBND Thành phố xây dựng, ban hành Kế hoạch xác định cụ thể lộ trình, giải pháp để hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII trong lĩnh vực y tế trong giai đoạn 2024 - 2025, đặc biệt là các giải pháp, huy động nguồn lực để hoàn thành chỉ tiêu đến năm 2025 đạt 30-35 giường bệnh/1 vạn dân.
4.1 Nguyên tắc thực hiện: Các huyện, thị xã phải cân đối, bố trí đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm của huyện, thị xã đối với từng dự án được ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ mục tiêu để hoàn thành các dự án. UBND các huyện, thị xã và người đứng đầu các huyện, thị xã hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tình trạng công trình dở dang do thiếu vốn, nợ xây dựng cơ bản.
4.2 Yêu cầu các huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố các nội dung.
a) Nghiêm túc rà soát tổng thể việc triển khai các dự án (gồm cả dự án chuyển tiếp và dự án mới), gồm: (1) Nguồn vốn khả thi của ngân sách cấp huyện (nguồn vốn vững chắc mà huyện, thị xã có thể chủ động cân đối) cân đối, bố trí vốn cho các dự án; (2) Sự thay đổi tổng mức đầu tư, thay đổi kinh phí trùng tu hạng mục di tích gốc và kinh phí xây dựng hạ tầng các di tích (đối với các dự án lĩnh vực di tích), hạng mục xây lắp và thiết bị (đối với các dự án khác) (sau đây gọi chung là kinh phí xây lắp và thiết bị); (3) Khả năng thực hiện của dự án; (4) Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố trong lĩnh vực giáo dục, y tế, di tích (chỉ tiêu: trường học công lập đạt chuẩn quốc gia, xã, phường, thị trấn, đạt chuẩn quốc gia về y tế).
b) Xây dựng, đề xuất 02 phương án giải quyết trong trường hợp ngân sách của huyện, thị xã không có khả năng cân đối đủ vốn đối ứng để hoàn thành các dự án hỗ trợ mục tiêu theo các Nghị quyết của HĐND Thành phố như sau:
(1) Phương án 1: Đề xuất cắt giảm (loại bỏ) dự án hỗ trợ mục tiêu so với danh mục tại Nghị quyết của HĐND Thành phố đã quyết nghị (trong trường hợp ngân sách cấp Thành phố không có nguồn bổ sung: giữ nguyên mức vốn ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ cho các huyện, thị xã trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 cấp Thành phố)
(1.1) Nguyên tắc cắt giảm:
- Huyện, thị xã cân đối đủ vốn đối ứng ngân sách cấp huyện để hoàn thành dự án đối với các dự án còn lại sau phương án cắt giảm.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII.
- Không cắt giảm dự án đã được bố trí kế hoạch vốn thực hiện.
(1.2) Thứ tự cắt giảm:
- Dự án mới chưa giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, chưa phê phê duyệt chủ trương đầu tư, chưa phê duyệt dự án.
- Dự án mới đã được phê duyệt dự án, chưa được bố trí kế hoạch vốn thực hiện dự án.
(1.3) UBND huyện, thị xã báo cáo đề xuất phương án cắt giảm:
- Lý do cụ thể của việc không cân đối đủ ngân sách cấp huyện đối ứng cho các dự án hỗ trợ mục tiêu.
- Danh mục, kế hoạch vốn của dự án đề xuất cắt giảm (sắp xếp theo thứ tự: dự án loại bỏ đầu tiên thì ở vị trí sau cùng trong danh mục). Danh mục, kế hoạch vốn của các dự án sau phương án điều chỉnh cắt giảm.
- Cam kết của huyện, thị xã bố trí đủ vốn đối ứng để hoàn thành các dự án.
- Dự kiến kết quả được của phương án cắt giảm: Công trình hoàn thành, kết quả mục tiêu, chỉ tiêu của từng ngành, lĩnh vực; So sánh với công trình hoàn thành, kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của danh mục dự án đã được HĐND Thành phố quyết nghị.
(2) Phương án 2: Đề xuất bổ sung ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ mục tiêu các dự án trong trường hợp Thành phố cân đối ngân sách để bổ sung
(2.1) Nguyên tắc bổ sung:
- Ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ mục tiêu và ngân sách huyện, thị xã đối ứng được cân đối đủ để hoàn thành dự án.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII.
- Mức kinh phí bổ sung căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách cấp Thành phố và khả năng cân đối của ngân sách các huyện, thị xã.
- Thực hiện nghiêm kỷ luật ngân sách: Không xem xét bổ sung đối với đơn vị có khả năng về nguồn lực nhưng không cân đối bố trí đủ đối ứng để hoàn thành dự án; Không bổ sung để thanh toán nợ xây dựng cơ bản.
(2.2) Định mức ngân sách cấp Thành phố hỗ trợ bổ sung:
- Phần kinh phí xây lắp và thiết bị:
+ Thuộc trách nhiệm đối ứng của cấp huyện (do đã được cân đối trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, hoặc đã được cấp huyện đề xuất dùng ngân sách cấp huyện để thực hiện khi xây dựng Kế hoạch 03 lĩnh vực giáo dục, y tế, di tích);
+ Tăng lên do điều chỉnh cơ cấu chi phí các hạng mục của dự án trong trường hợp không thay đổi tổng mức đầu tư theo đúng quy định;
- Phần kinh phí ngoài xây lắp và thiết bị (giải phóng mặt bằng, các chi phí khác) thuộc trách nhiệm đối ứng của cấp huyện.
- Phần kinh phí xây lắp, thiết bị và ngoài xây lắp, thiết bị tăng lên do dự án tăng tổng mức mức đầu tư.
(2.3) Thứ tự ưu tiên bổ sung:
- Dự án đã được ngân sách cấp Thành phố bố trí hỗ trợ hết kế hoạch trung hạn 5 năm 2021-2025.
- Dự án chuyển tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025.
- Dự án mới đã được bố trí vốn thực hiện; Dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn thực hiện, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025.
(2.4) UBND huyện, thị xã báo cáo đề xuất phương án ngân sách cấp Thành phố bổ sung:
- Danh mục, kế hoạch vốn của dự án đề xuất bổ sung (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên).
- Danh mục, kế hoạch vốn của các dự án sau phương án bổ sung hỗ trợ mục tiêu.
- Cam kết của huyện, thị xã bố trí đủ vốn đối ứng để hoàn thành các dự án.
- Dự kiến kết quả của phương án bổ sung: Công trình hoàn thành, kết quả mục tiêu, chỉ tiêu của từng ngành, lĩnh vực; So sánh với công trình hoàn thành, kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của danh mục dự án đã được HĐND Thành phố quyết nghị.
(Chi tiết tổng hợp theo mẫu Phụ lục đính kèm)
4.3 Tổ chức thực hiện: Các huyện, thị xã báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) phương án giải quyết trong trường hợp ngân sách của huyện, thị xã không có khả năng cân đối đủ vốn đối ứng để hoàn thành các dự án hỗ trợ mục tiêu theo các Nghị quyết của HĐND Thành phố trước ngày 10/9/2023. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố xem xét, quyết định phương án giải quyết trước ngày 25/9/2023.
5. Về nguồn lực đầu tư công trung hạn và hàng năm
- Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá tính khả thi các nguồn lực đầu tư và tham mưu cân đối đủ kế hoạch vốn đầu tư ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, năm 2024, năm 2025, trong đó đảm bảo cân đối đủ kế hoạch vốn theo tiến độ triển khai cho các dự án trọng điểm, dự án đường Vành đai 4, các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư 3 lĩnh vực y tế, giáo dục, di tích; các dự án quan trọng, các dự án giải quyết vấn đề dân sinh bức xúc của Thành phố.
- UBND các quận, huyện, thị xã:
+ Ngay trong tháng 8/2023, hoàn thành việc đánh giá tính khả thi của từng nguồn lực đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của cấp huyện (đặc biệt là nguồn thu tiền sử dụng đất) và kịp thời báo cáo HĐND cùng cấp điều chỉnh giảm nguồn kế hoạch vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 và hàng năm trong trường hợp nguồn thu ngân sách không đảm bảo.
Trong đó, rà soát, cân đối bố trí vốn cho các nhiệm vụ, dự án trên cơ sở nguồn lực có khả thi, đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, không được để nợ xây dựng cơ bản, công trình dở dang vì thiếu vốn và ưu tiên bố trí vốn: thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có); hoàn trả ngân sách cấp Thành phố đã ứng thực hiện các dự án đầu tư theo quy định và hoàn trả vốn ứng Quỹ đầu tư phát triển Thành phố nếu có; đối ứng thực hiện các dự án ngân sách Thành phố hỗ trợ mục tiêu như nêu trên tại mục 4; và bố trí vốn thực hiện các dự án đầu tư cấp Thành phố đã được HĐND Thành phố quyết nghị đầu tư bằng ngân sách cấp huyện giai đoạn 2021-2025.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, cập nhật chính xác Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn ngân sách Thành phố hỗ trợ cấp huyện đã được Thành ủy thông qua, HĐND Thành phố quyết nghị; thực hiện điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp huyện theo quy định.
6. Đối với việc nghiên cứu các kế hoạch, dự án dự kiến thực hiện trong giai đoạn 2026-2030
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND Thành phố giao các đơn vị nghiên cứu, lập đề xuất chủ trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của từng dự án đã được HĐND Thành phố thông qua danh mục dự kiến nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư cho giai đoạn 2026-2030 tại Phụ lục 6.2 của Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 04/7/2023.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan triển khai nghiên cứu, xây dựng, ban hành Kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải, bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2026-2030.
7. Các nội dung, nhiệm vụ cụ thể khác
a. Về đầu tư đối với các dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Yêu cầu các sở chuyên ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các Ban quản lý dự án của Thành phố và các đơn vị liên quan khẩn trương rà soát, báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư công khẩn cấp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2023, trong đó báo cáo chi tiết: Việc chấp hành, tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục quyết định đầu tư các dự án đầu tư công khẩn cấp theo đúng quy định Luật Đầu tư công và các Luật chuyên ngành (nếu có); tình hình bố trí kế hoạch vốn đầu tư và thanh toán, quyết toán dự án.
- Báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/10/2023 để tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp cuối năm 2023.
b. Về công tác quyết toán dự án hoàn thành và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có):
+ Yêu cầu UBND các quận, huyện, thị xã, các chủ đầu tư đẩy nhanh công tác quyết toán dự án hoàn thành và rà soát, báo cáo đầy đủ nợ đọng xây dựng cơ bản ngân sách các cấp theo chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 2133/UBND-KTTH ngày 12/7/2023. Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị được giao làm chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản cũng như việc để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
+ Giao Sở Tài chính chủ trì đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành đảm bảo đúng quy định; hàng quý, báo cáo UBND Thành phố về kết quả quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn Thành phố để phục vụ giao ban xây dựng cơ bản.
+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị: Rà soát, tổng hợp và tham mưu UBND Thành phố có biện pháp xử lý đối với nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có); tiến hành kiểm tra về việc báo cáo, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các đơn vị được kiểm toán nhà nước ngân sách địa phương hàng năm kết luận có nợ xây dựng cơ bản.
c. Về hoàn trả ngân sách các cấp đã ứng:
- Yêu cầu UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương rà soát, báo cáo, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu về việc hoàn trả ngân sách cấp huyện đã ứng thực hiện các dự án nhiệm vụ chi cấp Thành phố và ngân sách Thành phố đã ứng cho ngân sách quận huyện thực hiện đầu tư theo đúng chỉ đạo của UBND Thành phố tại Văn bản số 2133/UBND-KTTH ngày 12/7/2023. Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm về số liệu, nội dung, quy trình đầu tư trước pháp luật đối với nội dung ngân sách hoàn trả.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tham mưu giải quyết dứt điểm việc hoàn trả ngân sách cấp huyện đã ứng thực hiện các dự án nhiệm vụ chi cấp Thành phố và ngân sách Thành phố đã ứng cho ngân sách quận huyện thực hiện đầu tư theo quy định.
d. Giao Kho bạc Nhà nước Hà Nội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện việc thu hồi tạm ứng vốn đầu tư cho các dự án, nhiệm vụ của Thành phố theo quy định; tham mưu UBND Thành phố giải quyết dứt điểm đối với các khoản tạm ứng vốn đầu tư tồn đọng nhiều năm.
8. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công trên tất cả các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cấp quản lý: Giao Sở Nội vụ chủ trì tổng hợp kết quả giải ngân, xây dựng thành một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong các năm 2023, 2024, 2025 của người đứng đầu, tập thể, cá nhân các ngành, địa phương, đơn vị; Chủ trì tham mưu UBND Thành phố, Ban cán sự đảng UBND Thành phố báo cáo Thường trực và Ban Thường vụ Thành ủy xử lý trách nhiệm người đứng đầu, các tổ chức, cá nhân liên quan đối với các đơn vị có tỷ lệ giải ngân cuối năm 2023, 2024, 2025 đạt thấp do nguyên nhân chủ quan, chưa nỗ lực cố gắng.
Yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện và định kỳ hàng quý, báo cáo tiến độ triển khai các nhiệm vụ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (lồng ghép trong báo cáo giao ban xây dựng cơ bản hàng quý)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁO
CÁO VỀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2021-2025 ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ HỖ TRỢ MỤC TIÊU CHO CẤP HUYỆN (LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, Y TẾ, DI TÍCH, HẠ TẦNG KINH TẾ)
(Kèm theo văn bản số 2790/UBND-KHĐT ngày 30/8/2023 của UBND Thành phố)
Đơn vị: Triệu đồng
Ghi chú:
(i): Kế hoạch ngân sách Thành phố hỗ trợ năm 2023 cập nhật đến Nghị quyết HĐND Thành phố tại kỳ họp tháng 7/2023
BÁO
CÁO VỀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2021-2025 ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ HỖ TRỢ MỤC TIÊU CHO CẤP HUYỆN (LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, Y TẾ, DI TÍCH, HẠ TẦNG KINH TẾ)
(Kèm
theo văn bản số 2790/UBND-KHĐT ngày 30/8/2023 của UBND Thành phố)
Đơn vị: Triệu đồng
Ghi chú:
(i): Kế hoạch ngân sách Thành phố hỗ trợ năm 2023 cập nhật đến Nghị quyết HĐND Thành phố tại kỳ họp tháng 7/2023
1 Tại Văn bản số 136/UBND-ĐT ngày 16/01/2023, UBND Thành phố đã yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, báo cáo đề xuất và dự thảo Tờ trình của UBND Thành phố báo cáo HĐND Thành phố, Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy đảm bảo tiến độ thời gian: gửi báo cáo về UBND Thành phố trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND Thành phố tối thiểu 40 ngày đối với dự án nhóm A và tối thiểu 25 ngày đối với dự án nhóm B, C.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây