577738

Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

577738
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2023 về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 226/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 22/08/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 226/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Chí Giang
Ngày ban hành: 22/08/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 226/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây liên tục tăng nhanh (Năm 2020: 303.780 tấn; Năm 2021: 335.800 tấn; Năm 2022: 346.850 tấn). Mặc dù khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa tỉnh Vĩnh Phúc liên tục tăng trong những năm gần đây, nhưng lượng chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn tỉnh lại có chiều hướng giảm dần. Qua số liệu điều tra thống kê năm 2022 cho thấy, khối lượng chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh năm 2020 khoảng 45.013 tấn; năm 2021 khoảng 42.030 tấn và năm 2022 giảm xuống chỉ còn còn 40.490 tấn (trung bình giảm mỗi năm khoảng hơn 2.000 tấn chất thải nhựa). Thành phần rác thải nhựa chủ yếu là túi ni-lông, chai nhựa, ống hút và hộp xốp đựng thực phẩm,

Để triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam, đảm bảo giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh, hướng tới phát triển nền kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Hành động về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu chung:

- Nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.

- Tăng cường quản lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn, tăng cường quản lý tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa nhằm thực hiện mục tiêu Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương và Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; Chỉ thị sô 12/CT- UBND ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường hoạt động giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...

- Góp phần xây dựng mô hình nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam với định hướng giảm sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy; tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phấn đấu đến năm 2025: Sử dụng 100% túi ni lông, bao bì thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị phục vụ cho mục đích sinh hoạt thay thế cho túi ni lông khó phân hủy; đảm bảo thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh; phấn đấu 100% các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt.

b) Phấn đấu đến năm 2026: Không lưu hành và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm), sử dụng 100% túi đựng, bao bì thân thiện với môi trường tại các trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn tỉnh; 100% các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.

c) Phấn đấu đến năm 2031: Dừng sản xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần (trừ sản phẩm được chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam), bao bì nhựa khó phân hủy sinh học (gồm túi ni lông khó phân hủy sinh học, hộp nhựa xốp đóng gói, chứa đựng thực phẩm) và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa, trừ trường hợp sản xuất để xuất khẩu và trường hợp sản xuất, nhập khẩu bao bì nhựa khó phân hủy sinh học để đóng gói sản phẩm, hàng hóa bán ra thị trường

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ứng xử với các sản phẩm nhựa

- Tuyên truyền, phổ biến đến công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp về tác hại của rác thải nhựa để hạn chế việc sử dụng và thải ra môi trường. Khuyến khích sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường; Các biện pháp nhằm hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa, túi ni-lông khó phân hủy tại địa phương.

- Vận động các doanh nghiệp sản xuất, phân phối các sản phẩm nhựa một lần và túi ni lon khó phân hủy chuyển sang sản xuất và phân phối các sản phẩm thân thiện với môi trường.

- Khuyến khích, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường và giảm thiểu sử dụng đối với sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy đối với từng hộ gia đình, ở các khu dân cư, chợ, siêu thị, trường học... Đưa phong trào phòng chống rác thải nhựa và túi ni lông vào nội dung sinh hoạt của các tổ chức cơ sở đảng, buổi sinh hoạt tại các khu dân cư, tổ chức chính trị...

- Thực hiện tuyên truyền thông qua các hình thức phối hợp với các cơ quan ban, ngành, đoàn thể, đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân về nguy cơ ô nhiễm nhựa và ni lông từ đó dần thay đổi, tiến tới từ bỏ thói quen sử dụng túi ni-lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần.

- Lồng ghép phát động chủ đề về tác hại của rác thải nhựa, túi ni lông; hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa, túi ni lông khó phân hủy; thu gom rác thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy vào các chiến dịch tuyên truyền kỷ niệm sự kiện về môi trường như: Ngày Môi trường thế giới 05/6, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, Ngày Quốc tế đa dạng sinh học 22/5, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường...

- Đăng tải các hình ảnh, các nội dung liên quan về tác hại của rác thải nhựa, biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, xây dựng các đoạn video mang thông điệp giảm thiểu rác thải nhựa phát trên sóng của Đài phát thanh và truyền hình tỉnh.

2. Thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải, rác thải nhựa

- Tập trung đầu tư nguồn lực tài chính và nhân lực để tăng tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quản lý đảm bảo đến 2025 tỷ lệ thu gom đạt 97% đối với khu vực đô thị và 80% đối với khu vực nông thôn. Phấn đấu đến năm 2025, đảm bảo thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý 85% lượng chất thải nhựa phát sinh.

- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và giám sát thường xuyên các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn trong việc thực hiện về tần suất thu gom, địa điểm đổ thải theo quy hoạch và quy trình xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Chỉ đạo Sở chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý đối với hành vi thu gom, thải rác thải sinh hoạt trái quy định; tổ chức ra quân xóa các đống rác, bãi rác tự phát không đúng nơi quy định, kiên quyết xử lý tình trạng vứt rác, đổ rác thải không đúng nơi quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đoàn thể và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào, chiến dịch thu gom, làm sạch tại địa phương và cộng đồng dân cư tối thiểu hàng tháng.

- Cán bộ công chức, viên chức cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập gương mẫu, tích cực và đi đầu trong việc giảm thiểu chất thải nhựa; hạn chế tối đa việc sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần (bao gồm túi ni-lông khó phân hủy, bao gói thực phẩm, chai lọ nhựa, ống hút, hộp xốp đựng thực phẩm, cốc và bộ đồ ăn,...); ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường.

- Thực hiện phân loại rác thải tại nguồn ngay tại công sở, trường học, bệnh viện, khu kinh doanh, dịch vụ, khu vực sản xuất, hộ gia đình... bố trí thùng rác để phân loại rác thải tại các cơ quan, đơn vị; chất thải nhựa và các chất thải khác có thể tái chế không được để lẫn với chất thải hữu cơ; khuyến khích xây dựng và thực hiện các mô hình kiểu mẫu để làm cơ sở nhân rộng cho các cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực và địa bàn quản lý.

- Thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức cho công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị về phân loại, thu gom, giảm thiểu chất thải nhựa; phối hợp các tổ chức, cá nhân có liên quan vận động người dân hạn chế hoặc không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần để bảo vệ môi trường.

- Vận động các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, quán nước, khu, điểm du lịch và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...trên địa bàn cam kết giảm thiểu chất thải nhựa, hạn chế sử dụng đồ nhựa dùng một lần hoặc thay thế bằng các sản phẩm thân thiện môi trường; không cung cấp miễn phí túi ni lông cho khách hàng hoặc chuyển từ sử dụng túi ni-lông khó phân hủy sang các loại túi khác thân thiện với môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý vệ sinh môi trường tại các cơ sở lưu trú du lịch, khu, điểm du lịch, phương tiện vận chuyển khách du lịch, đặc biệt là các khu, điểm du lịch, phương tiện vận chuyển khách du lịch ven sông, suối, biển.

3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ liên quan đến quản lý rác thải nhựa

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong thu gom, tái chế và xử lý chất thải nhựa; công nghệ tái chế chất thải nhựa thành nhiên liệu, vật liệu xây dựng, giao thông và sản phẩm nhựa khác.

- Tăng cường đầu tư và phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa; nghiên cứu, thiết kế, sản xuất bao bì, sản phẩm nhựa tối ưu nhằm giảm tối đa định mức nguyên liệu nhựa/sản phẩm.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải nhựa trên sông, suối, kênh, rạch.

(Các nhiệm vụ cụ thể trong Phụ lục kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách sự nghiệp môi trường được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định.

- Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án có liên quan.

- Các nguồn đóng góp, hợp tác, xã hội hoá từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm quản lý chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường hoạt động giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để triển khai thực hiện.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý rác thải nhựa; phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nhựa nói riêng.

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh các chương trình, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế chất thải nhựa, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm nhựa, bao bì nhựa theo quy định của pháp luật.

c) Nghiên cứu hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải nhựa và các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.

d) Tổ chức triển khai lồng ghép hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải nói chung và chất thải nhựa nói riêng.

đ) Tiếp tục tổ chức và phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí đài phát thanh truyền hình, các trang mạng xã hội triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho các đối tượng như nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối, tiêu dùng và các cơ quan liên quan về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải nhựa. Mở rộng chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức đến cộng đồng người dân trong giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và quản lý chất thải nhựa trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Sở Công Thương

a) Hướng dẫn các cơ sở sản xuất thay đổi thiết kế bao bì nhựa, sản phẩm nhựa theo hướng giảm tối đa định mức nguyên liệu nhựa/sản phẩm nhựa; hỗ trợ, thúc đẩy các cơ sở sản xuất tăng dần tỷ lệ nguyên liệu nhựa tái chế trong các sản phẩm hàng hóa.

b) Tiếp tục chỉ đạo tổ chức, thực hiện vận động các doanh nghiệp sản xuất, các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ đăng ký tham gia phong trào chống rác thải nhựa; chỉ đạo triển khai xây dựng mô hình trung tâm thương mại, chợ, siêu thị không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.

c) Đề xuất cơ chế, chính sách phát triển sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm nhựa tái chế, lĩnh vực sản xuất các sản phẩm nhựa có sử dụng phế liệu nhựa gắn với phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được phê duyệt trong Kế hoạch này.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến tái chế chất thải nhựa, xử lý chất thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tài trợ kinh phí từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tái chế chất thải nhựa, xử lý chất thải; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần.

c) Đẩy mạnh nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các nguồn trong nước và quốc tế nhằm giảm thiểu chất thải nhựa, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chỉ đạo các đơn vị lồng ghép, tích hợp nội dung quản lý chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm.

b) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là nội dung giảm thiểu, phân loại, thu gom chất thải nhựa cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo các quy định về bảo vệ môi trường; tham mưu với UBND tỉnh thu hút đầu tư các dự án một cách chọn lọc, nhất là đối với dự án có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao và các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét cơ chế ưu đãi cho các dự án sản xuất vật liệu thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh.

c) Tổ chức triển khai hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực giảm thiểu, tái chế, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Y tế

a) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa tại các cơ sở y tế, các nhà thuốc, các cơ sở sản xuất dược phẩm trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường nghiên cứu, có các đề tài khoa học ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong phát triển các sản phẩm, vật liệu thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong ngành y tế của tỉnh.

8. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tham mưu, đề xuất kinh phí bảo đảm Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng quy định pháp luật về NSNN và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tác hại của các sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông sử dụng một lần, khó phân hủy tại các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh. Vận động các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch chuyển sang sử dụng túi ni lông dễ phân hủy hoặc các chất liệu thay thế khác, thân thiện với môi trường.

b) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân không sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.

c) Tổ chức tập huấn xây dựng hương ước, quy ước ở các địa phương, tập huấn nghiệp vụ du lịch, trong đó có lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.

10. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc.

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về tác hại của túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường, quy định về giảm thiểu, xử lý chất thải nhựa, tác hại của chất thải nhựa đối với môi trường và con người thông qua các loại hình báo chí và hệ thống thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của người dân.

c) Xây dựng bản tin chuyên đề về hướng dẫn các biện pháp giảm thiểu, hạn chế sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa một lần; nêu gương nhũng mô hình, điển hình, những sáng kiến nhằm hạn chế sử dụng túi ni lông, hình thành lối sống xanh, thân thiện với môi trường; kịp thời phản ánh những trường hợp đổ thải, tiêu hủy, tái chế sản phẩm nhựa, phế liệu gây ô nhiễm môi trường.

11. Công an tỉnh: Chỉ đạo các lực lượng nắm bắt tình hình, tăng cường kiểm tra đế kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong việc nhập khẩu, sản xuất, tái chế phế liệu, các hành vi đổ trộm rác thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, tiêu hủy phế liệu. Tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm khắc việc thu gom phế liệu, phế thải có liên quan đến phế liệu nhựa, chất thải nguy hại về các khu dân cư để phân loại, xử lý và tái chế không đảm bảo môi trường.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật, các giải pháp về quản lý chất thải nhựa trên địa bàn quản lý.

b) Phối hợp xây dựng các quy định địa phương về giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế của địa phương;

c) Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức xây dựng quy chế quản lý, hương ước, quy ước nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nhựa và bảo vệ môi trường, hướng đến đồng quản lý;

d) Tuyên truyền, khuyến khích, định hướng quy định quản lý dịch vụ giao hàng đồ ăn nhanh, dịch vụ ăn uống, kinh doanh hàng hóa theo hướng giảm thiểu sử dụng bao bì bằng chất liệu nhựa; thúc đẩy sử dụng vỏ hộp, bao bì bằng chất liệu tái sử dụng, thân thiện với môi trường tại các địa bàn quản lý.

đ) Chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp phân loại, thu gom, tái chế, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn quản lý.

e) Bố trí kinh phí của địa phương hỗ trợ cho việc thu gom, xử lý chất thải nhựa; xây dựng và triển khai các mô hình tốt về quản lý chất thải từ việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy cho phù hợp với đặc thù của địa phương.

g) Chỉ đạo các khu du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các khách sạn không sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trên địa bàn quản lý; chỉ đạo tổ chức thu gom, xử lý chất thải nhựa trôi nổi trong môi trường (tại các dòng sông, suối, kênh, mương,...).

h) Chủ trì và phối hợp tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm nhựa cũng như các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân sử dụng, thải bỏ chất thải nhựa; có giải pháp khuyến khích người tiêu dùng mang túi, bao gói khi mua sắm; khen thưởng, đề xuất khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong phong trào chống rác thải nhựa hoặc sáng kiến có giá trị về quản lý rác thải nhựa thuộc địa bàn quản lý.

i) Phối hợp với Sở Tài Chính, các sở ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy thuộc địa bàn quản lý.

J) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nhựa trên địa bàn; có biện pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, dịch vụ bán hàng ăn uống,... cung cấp miễn phí túi ni lông khó phân hủy cho khách hàng trên địa bàn.

13. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và phát động toàn dân chung tay giảm thiểu rác thải nhựa; phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn hội viên, đoàn viên và vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh (B/c);
- BCSĐ UBND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT-TH VP, Cổng TTĐT VP, Công báo tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN1
(H-         b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

PHỤ LỤC:

CÁC NHIỆM VỤ QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 226/KH- UBND ngày 22/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

STT

Tên nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

Dự kiến kinh phí
(triệu đồng)

I

TUYÊN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC

 

1

Tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về giảm thiểu chất thải nhựa, hướng tới sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh

Sở Tài nguyên và Môi trường

UBND các huyện, thành phố; Sở Công thương; Ban Quản lý các KCN; UB MTTQ Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc

2023-2025

-

II

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

 

1

Khảo sát, đánh giá và đề xuất giải pháp thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, hợp tác công tư, mô hình kinh doanh với sự tham gia của các hiệp hội, các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu phát sinh, tăng cường tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa thu hồi năng lượng.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương

2024-2025

1.000

2

Nghiên cứu nhu cầu và khả năng ứng dụng công nghệ, tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế sản phẩm nhựa.

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Kế hoạch và Đầu tư

2024-2026

500

3

Xây dựng mô hình thí điểm phân loại rác thải tại nguồn, giảm thiểu sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa một lần tại thị trấn Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND Thị trấn Tam Đảo

2024

2.000

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản