575353

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành

575353
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 121/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 131-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu: 121/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 07/08/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 121/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 07/08/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 121/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 07 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 131-KH/TU NGÀY 29/6/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 21-CT/TW) và Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 29/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 131-KH/TU), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số 131-KH/TU về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền các cấp, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

2. Yêu cầu

- Chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số 131-KH/TU và Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, đúng quy định của pháp luật có liên quan.

- Việc triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW, Kế hoạch số 131-KH/TU và Kế hoạch này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi; quá trình tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm.

II. MỤC TIÊU

- Đến năm 2030 phấn đấu thu hút 50-55% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.

- Đến năm 2045, phấn đấu đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến của thế giới.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp trong đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp

- Chính quyền các cấp tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trong tổ chức triển khai thực hiện công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đưa nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị ,địa phương.

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện đầy đủ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; quán triệt thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết, Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp.

2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội, của nhân dân về giáo dục nghề nghiệp

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm bền vững cho người lao động và thế hệ trẻ trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội về ý nghĩa của việc học nghề, kỹ năng nghề trong tiếp cận việc làm, nâng cao thu nhập và cơ hội học tập suốt đời.

- Huy động các nguồn lực để tham gia truyền thông, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai; tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình mục tiêu quốc gia; tập trung đào tạo nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân, trong đó ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, người khuyết tật, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên xung phong, các đối tượng yếu thế.

- Rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp đảm bảo thống nhất, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và đúng quy định của pháp luật.

- Hoàn thiện và khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề nghiệp để phục vụ quản lý và đào tạo; Tăng cường công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỉ lệ học sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục nghề nghiệp.

- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; định kỳ đánh giá, xếp loại chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

4. Nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế

- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, bảo đảm quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng, gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động, phù hợp với quy hoạch quốc gia. Chú trọng các ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo có thế mạnh gắn với nhu cầu thị trường lao động tại địa phương; khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bảo đảm "học đi đôi với hành"; Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, kỹ năng mềm, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng số cho người học; thường xuyên cập nhật, đào tạo lại cho lực lượng lao động nhằm nâng cao khả năng thích ứng với yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn... Đổi mới việc đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, người lao động; phát triển hệ thống đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, chất lượng cao, tiếp cận chuẩn của các nước tiên tiến; thường xuyên cập nhật, bồi dưỡng kiến thức cho các nhà giáo, chuyên gia, người dạy nghề, trong đó ưu tiên cho người đào tạo các ngành, nghề trọng điểm.

- Quan tâm đầu tư, nâng cấp và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp; đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp.

5. Nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp - hợp tác xã - cộng đồng

- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường, doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác và cộng đồng trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.

- Xây dựng các mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và thị trường lao động theo từng vùng, từng địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc thù.

- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm...; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

6. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp

- Tăng cường nguồn lực, ưu tiên ngân sách nhà nước cho giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo nhân lực chất lượng cao, nhân lực cho các ngành, nghề trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, hợp tác công - tư nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là đối với các ngành, lĩnh vực, địa bàn mà khu vực ngoài công lập có thể tham gia. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.

7. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp

- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài nhằm tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về giáo dục nghề nghiệp, cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp, tiếp nhận, chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập...

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề trong nước và quốc tế của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; Nguồn tài chính của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề án có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này; chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát các cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên, lồng ghép với kinh phí thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, nhiệm vụ khác có liên quan để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công; thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho giáo dục nghề nghiệp.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì hướng dẫn, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo liên quan đến giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan hướng dẫn cơ quan báo chí của tỉnh thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền nội dung Kế hoạch này và lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.

8. Đài Phát thanh Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Kế hoạch; thực hiện tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng; tăng cường thời lượng, nâng cao chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.

9. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện các Chỉ thị, Kế hoạch của Trung ương, của Tỉnh và các văn bản liên quan về giáo dục nghề nghiệp.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền cho thanh niên, đoàn viên, người lao động trong các doanh nghiệp về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

10. Các sở, ban, ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hằng năm, 05 năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế, đúng quy định của pháp luật.

- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này và các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.

- Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

12. Các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, bố trí nguồn lực và định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này tại đơn vị.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất (nếu có) tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh (Sở LĐTBXH gửi);
- Lưu VT, VP2, VP3, VP5, VP6, THCB.
NP_VP6_KHLĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản