Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 140/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 140/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Ngô Thị Kim Yến |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 7 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG LINH HOẠT, HIỆN ĐẠI, HIỆU QUẢ, BỀN VỮNG VÀ HỘI NHẬP NHẰM PHỤC HỒI NHANH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội (Nghị quyết số 06/NQ-CP), UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Quốc hội về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển thị trường lao động (TTLĐ) linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập; thực hiện phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững đáp ứng yêu cầu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Nâng cao chất lượng quản lý và điều tiết phát triển TTLĐ hiện đại, linh hoạt và hiệu quả; quan tâm hỗ trợ đối tượng lao động yếu thế; duy trì việc làm, chuyển đổi ngành nghề, thích ứng với tình hình sau đại dịch; tạo điều kiện để dịch chuyển lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao hơn, giảm rủi ro, chi phí di chuyển lao động.
c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao sẵn sàng cho nhu cầu của xã hội và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc đổi mới hình thức đào tạo, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước về đào tạo; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách về việc làm gắn với quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội toàn diện, bao trùm để người lao động yên tâm làm việc, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý nguồn nhân lực và tổ chức vận hành các yếu tố của TTLĐ để có sự đột phá trong công tác quản lý nhà nước và hoạt động của TTLĐ.
c) Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; tăng cơ hội việc làm có chất lượng và bền vững cho người lao động, giảm thiểu thất nghiệp, phục hồi và duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Mục tiêu tổng quát
Thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của TTLĐ được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành TTLĐ được nâng cao. TTLĐ đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối TTLĐ trong nước với TTLĐ các nước trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2025
a) Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 10%.
b) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm[1].
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 61%; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động[2].
d) Phấn đấu hạ tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức không quá 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%; duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 5%
đ) Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 50,35%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm ít nhất 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 42,75% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
a) Tăng cường sự công khai, minh bạch các chủ thể tham gia TTLĐ, liên kết TTLĐ của thành phố với các tỉnh, thành phố khác trên cả nước. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách phù hợp với tình hình thực tế để tăng cường kết nối việc làm, nâng cao chất lượng lao động, hạn chế thất nghiệp.
b) Đầu tư phát triển hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm Đà Nẵng theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển TTLĐ linh hoạt, hiệu quả đóng vai trò đầu mối thông tin TTLĐ, điều phối, hỗ trợ và quản trị TTLĐ trên địa bàn thành phố.
c) Đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản trị, vận hành TTLĐ và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về TTLĐ, tham gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận nguồn cung lao động.
d) Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên nhằm cung cấp nhân lực cho thị trường lao động; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển TTLĐ ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Phục hồi và ổn định thị trường lao động
a) Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Nhất là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án và đang nghiên cứu đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.
b) Thực hiện việc đánh giá, sắp xếp tổ chức, đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề. Phát triển các cơ sở đào tạo chất lượng cao; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành ở Trung ương lựa chọn 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đầu tư, tổ chức lại để thực hiện chức năng là trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao tại thành phố Đà Nẵng.
c) Triển khai các biện pháp để giải quyết tình trạng thiếu lao động cục bộ, mất cân đối cung - cầu, trong đó chú trọng việc tăng cường các hoạt động kết nối cung - cầu lao động, dự báo TTLĐ; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, thông tin TTLĐ. Phát triển các hình thức giao dịch việc làm, đặc biệt là giao dịch việc làm qua sản giao dịch điện tử; tổ chức Ngày hội việc làm di động...
3. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động
a) Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững cho người lao động.
- Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, tập trung phát triển các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của thành phố, tạo nhiều việc làm mới, bền vững, có năng suất, chất lượng cao;
- Tăng cường đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động người dân tộc ở miền núi...tham gia TTLĐ. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ;
- Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế; ưu tiên bố trí vốn cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để triển khai có hiệu quả các chương trình cho vay giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động;
- Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
b) Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
- Triển khai các điều kiện đảm bảo hiệu quả việc phân luồng, liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thúc đẩy xã hội học tập, học tập suốt đời trong cộng đồng;
- Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện bảo đảm chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN4 và G20. Thí điểm, triển khai một số mô hình đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; khắc phục khó khăn, vướng mắc, hoàn thành việc thí điểm đào tạo nhân rộng các chương trình chuyển giao hiệu quả từ các nước phát triển; triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp sau khi có hướng dẫn của Trung ương;
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động đào tạo trên môi trường số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đa dạng hóa phương thức tổ chức quá trình dạy học.
c) Tổ chức đào tạo, cung ứng kịp thời nhân lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ.
- Triển khai đánh giá kỹ năng nghề; tăng cường kết nối, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI và các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp;
- Triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo Chương trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp ban hành tại Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của thành phố;
- Chỉ đạo các cơ sở GDNN tập trung đào tạo nghề nghiệp nhằm cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp nhất là các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ và đào tạo các chuyên ngành mới trong chuyển đổi số...; nghiên cứu đưa vào các chương trình đào tạo về tác phong, kỷ luật, tâm lý người lao động để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI. Tổ chức thực hiện các giải pháp phù hợp để phân luồng học sinh, sinh viên, hướng tới phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và cơ cấu phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế;
d) Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin TTLĐ với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo TTLĐ đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo;
- Tăng cường các hoạt động dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
đ) Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm cho người lao động
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức hưởng thụ; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện;
- Cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động khi tham gia TTLĐ. Thúc đẩy và phát huy vai trò trung tâm của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thu hút người lao động và tổ chức của người lao động gia nhập Công đoàn Việt Nam, phát triển thành viên, nâng cao hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng bảo vệ quyền lợi cho người lao động;
- Triển khai thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,...cho người lao động; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện;
- Triển khai các giải pháp nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động; tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ tầng xã hội khác cho người lao động, chính sách hỗ trợ tín dụng để giải quyết vấn đề về chỗ ở cho người lao động;
- Đẩy nhanh việc xây dựng, tích hợp hệ thống thông tin để xác định, định danh làm căn cứ hỗ trợ xã hội đối với người lao động thông qua xác định mã định danh công dân (thẻ Căn cước công dân);
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với nhũng hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
a) Nâng cao nhận thức, nhất là người đúng đầu Sở, ngành, địa phương, đơn vị về vai trò, tầm quan trọng phát triển TTLĐ; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển TTLĐ bền vững. Đặc biệt tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia TTLĐ; đảm bảo ổn định và phát triển TTLĐ.
b) Định hướng cho các cơ quan thông tấn báo chí về chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, phản bác các thông tin xấu độc không đúng đắn, sai với chủ trương, đường lối, chính sách.
1. Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Nghị quyết, gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.
b) Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, đề án liên quan khác.
c) Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
d) Nguồn hợp pháp khác.
2. Các Sở, ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí cho hoạt động phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó giao các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết định số 4018/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 về việc phê duyệt Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động”. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông điều chỉnh, cập nhật phần mềm kết nối giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả công tác dự báo nguồn nhân lực; hăng năm xây dựng Kế hoạch tổ chức thu thập thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương xây dựng mạng lưới thông tin và cơ sở dữ liệu thị thị trường lao động; đầu tư nghiên cứu xây dựng, thường xuyên phân tích và công bố dự báo TTLĐ theo ngành, nghề, địa phương trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để tăng cường kết nối cung - cầu lao động qua nền tảng số.
c) Thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết quả triển khai Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của Chủ tịch UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án Phát triển nguồn nhân lực cho khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 17/10/2022 của Chủ tịch UBND thành phố về thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Đề án “Giáo dục định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
đ) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai hiệu quả mô hình đào tạo tại doanh nghiệp; các doanh nghiệp chú trọng phối hợp với các cơ sở đào tạo để đào tạo lại, đào tạo thường xuyên để nâng cao trình độ kỹ năng nghề, duy trì việc làm cho người lao động.
e) Hằng năm có Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của lao động.
g) Hằng năm rà soát nhu cầu vay vốn của người lao động, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để làm cơ sở cho Ngân hàng chính sách xã hội xây dựng kế hoạch tín dụng, trong đó đề xuất nguồn vốn ủy thác từ ngân sách thành phố bố trí để đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng nhằm triển khai có hiệu quả chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề cho người lao động.
h) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Đà Nẵng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng Kế hoạch nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề cho người lao động; tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu lao động; dự báo TTLĐ; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, thông tin TTLĐ. Phát triển các hình thức giao dịch việc làm, đặc biệt là giao dịch việc làm qua sàn giao dịch điện tử; tổ chức Ngày hội việc làm di động.
- Hàng năm phối hợp với các địa phương thực hiện tốt công tác thu thập thông tin TTLĐ; tham mưu triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị TTLĐ hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia TTLĐ, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết lập hệ thống thông tin và dự báo TTLĐ đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và đảm bảo quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
a) Trên cơ sở khả năng cân đối vốn và đề xuất của các đơn vị liên quan, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố (nếu có) thực hiện Kế hoạch theo tiến độ hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới sáng tạo và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Tham mưu tình hình kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm để làm cơ sở cho việc dự báo nhân lực đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho người lao động theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan nghiên cứu bố trí các khu đất có chức năng phù hợp để phát triển các cơ Sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố trong các đồ án quy hoạch phân khu.
5. Sở Tài nguyên và môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan rà soát, bố trí quỹ đất để bố trí đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, trên cơ sở chủ trương của cấp thẩm quyền và đề nghị của Sở, ngành, địa phương, ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này (đối với nhiệm vụ chi thường xuyên) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Lồng ghép việc triển khai kế hoạch vào thực hiện nhiệm vụ chính trị thông qua tổ chức các lớp tập huấn để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, nội dung hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố trong việc điều chỉnh, cập nhật phần mềm kết nối giải quyết việc làm, nhằm nâng cao chất lượng dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động.
b) Định hướng cho các cơ quan truyền thông trên địa bàn thành phố tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, các trang thông tin điện tử, bản tin của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình lao động, việc làm, giáo dục, đào tạo, tạo sự quan tâm đồng thuận và huy động toàn xã hội tích cực tham gia công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển TTLĐ.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương tăng cường triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi, giải quyết việc làm, đào tạo nghề đối với người lao động và các đối tượng chính sách, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động thành phố
a) Nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động; triển khai kịp thời các Kế hoạch chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn.
b) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” được phê duyệt tại Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 04/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017; triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề cho đoàn viên, người lao động trong hệ thống tổ chức Công đoàn thành phố.
c) Thường xuyên chỉ đạo các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nâng cao hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
d) Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, triển khai hiệu quả phong trào thi đua học tập, rèn luyện nâng cao trình độ kỹ năng nghề, học tập suốt đời trong công nhân lao động.
11. Đề nghị Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng
a) Chủ động tổng hợp các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp báo cáo UBND thành phố kịp thời tháo gỡ, vướng mắc, khó khăn.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên truyền, vận động doanh nghiệp chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lao động, việc làm; quan tâm đào tạo, đào tạo lại để nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; tăng cường thương lượng, đối thoại giữa các bên trong quan hệ lao động.
12. Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND thành phố ban hành các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, làm việc trong lĩnh vực công nghệ cao của thành phố;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý lao động; thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ lao động, việc làm, nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, tiền lương, BHXH, an toàn, vệ sinh lao động... tại các doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung vả các Khu công nghiệp Đà Nẵng, nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, hạn chế tranh chấp lao động, đình công xảy ra.
a) Thường xuyên rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hỗ trợ phát triển thị trường lao động thành phố ban hành tại Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 17/10/2022 của Chủ tịch UBND thành phố. Thường xuyên đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, chủ động giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp mới hiệu quả, khả thi bảo đảm phát triển TTLĐ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương. Tổ chức thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với Kế hoạch giảm nghèo, chương trình giáo dục nghề nghiệp của địa phương và các chương trình, dự án khác góp phần thực hiện tốt việc phát triển TTLĐ linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát để cắt giảm và đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, người sử dụng lao động, người lao động và các tầng lớp nhân dân về việc phát triển TTLĐ theo tinh thần Nghị quyết số 06/NQ-CP và Kế hoạch của UBND thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất giải pháp phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và khắc phục tình trạng nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Thường xuyên giám sát, đôn đốc, tổ chức đối thoại với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của người lao động, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị làm việc với đơn vị sử dụng lao động chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ; thanh tra chuyên ngành đóng các đơn vị có biểu hiện trốn đóng.
c) Nghiên cứu đề xuất cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc giải quyết các chế độ liên quan đến BHXH, đảm bảo sự hài lòng của người tham gia BHXH.
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trong đoàn viên, hội viên, thành viên; lồng ghép với các kế hoạch thực hiện phù hợp với đơn vị mình, đồng thời tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức mình. Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
16. Cổng thông tin điện tử thành phố; Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng; Báo Đà Nẵng
Phối hợp với các ngành, địa phương, tổ chức thông tin, tuyên truyền các chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về phát triển TTLĐ linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế- xã hội; tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, ảnh, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác hỗ trợ phát triển thị trường lao động.
a) Chủ động xây dựng các Đề án phát triển trường chất lượng cao; chương trình đào tạo nhân lực chất lượng cao, phấn đấu để Đà Nẵng trở thành Trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao ngang tầm với các thành phố lớn của cả nước và khu vực.
b) Tăng cường liên kết đào tạo với các trường Đại học uy tín thuộc các nước tiên tiến trên thế giới để đào tạo nhân lực đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế đáp ứng yêu cầu cho các dự án công nghệ cao từ nước ngoài đầu tư vào thành phố Đà Nẵng.
c) Phối hợp với doanh nghiệp trong nước đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động của thành phố và khu vực; đồng thời phối hợp, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp tuyển dụng, đón nhận nhân lực chất lượng cao về học tập tại Đà Nẵng sau khi tốt nghiệp làm việc ở thành phố.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP về phát triển phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, UBND thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây