571530

Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

571530
LawNet .vn

Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 1651/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu: 140/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Lương Trọng Quỳnh
Ngày ban hành: 23/06/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 140/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
Người ký: Lương Trọng Quỳnh
Ngày ban hành: 23/06/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 23 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1651/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia được đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại về tính mạng, tài sản cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững, xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai nhằm đạt mục tiêu chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai sau năm 2030 và chủ động phòng ngừa sau năm 2045.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đề xuất, hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và phòng, chống thiên tai; nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai của người dân và cộng đồng; tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.

2. Yêu cầu về mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể cần đạt đến năm 2030

- Giảm tối thiểu 10% thiệt hại về người so với giai đoạn 2010 - 2020, trong đó tập trung giảm thiểu thiệt hại do lũ, lũ quét, sạt lở đất; thiệt hại về kinh tế thấp hơn giai đoạn 2010 - 2020.

- Dự báo, cảnh báo thiên tai kịp thời, bảo đảm độ tin cậy; 100% cơ quan, tổ chức và hộ gia đình vùng bị ảnh hưởng của thiên tai được tiếp cận đầy đủ, kịp thời thông tin về thiên tai.

- Năng lực của lực lượng tham mưu hỗ trợ chỉ đạo phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được kiện toàn; phấn đấu cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và một số sở, ban, ngành, huyện, thành phố đáp ứng được yêu cầu tham mưu, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo phòng, chống thiên tai theo thời gian thực.

- Nhận thức về rủi ro thiên tai và kỹ năng phòng, chống thiên tai các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, nhất là người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai được nâng cao. Phấn đấu 100% cơ quan hành chính các cấp, tổ chức và hộ gia đình vùng ảnh hưởng thường xuyên của thiên tai được tiếp nhận đầy đủ thông tin, tài liệu về thiên tai và rủi ro thiên tai, hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình đảm bảo các yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.

- Công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở của người dân đủ khả năng chống chịu trước thiên tai theo mức thiết kế, từng bước nâng cấp đáp ứng yêu cầu về quản lý rủi ro thiên tai trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu. Tập trung khắc phục, xử lý các vị trí sạt lở bờ sông đặc biệt nguy hiểm, có nguy cơ mất an toàn cao; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp hồ đập thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp. Người dân sống trong khu vực thường xuyên xảy ra mưa lũ, vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất được đảm bảo an toàn, hạn chế bị rủi ro khi xảy ra thiên tai; 100% khu vực trọng điểm xung yếu về phòng, chống thiên tai được theo dõi, giám sát chủ động.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và năng lực quản lý điều hành trong phòng, chống thiên tai

a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách:

- Rà soát, cập nhật các quy định pháp luật chuyên ngành về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, tham mưu cấp thẩm quyền cụ thể hóa các quy định bảo đảm đồng bộ phù hợp với thực tiễn của địa phương, nhất là các quy định liên quan đến công tác bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có tình huống thiên tai xảy ra; kiểm soát an toàn thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai; bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; lồng ghép kiến thức phòng, chống thiên tai vào các chương trình giáo dục các cấp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng chính sách để huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt là từ khu vực tư nhân tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho người dân ở vùng có nguy cơ cao về thiên tai; chính sách đặc thù đối với hoạt động hỗ trợ khẩn cấp, phục hồi và tái thiết sau thiên tai, bảo hiểm rủi ro thiên tai, tín dụng cho phòng, chống khắc phục thiên tai; chính sách hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và truyền thông trong phòng, chống thiên tai.

b) Cập nhật, hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn địa phương, định mức báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

- Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Rà soát, cập nhật các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.

c) Hoàn thiện tổ chức:

- Hoàn thiện mô hình cơ quan chỉ đạo liên ngành và quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Xây dựng mô hình điểm về chủ động phòng, chống thiên tai gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức tổng kết mô hình hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai

Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 24/02/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”, trong đó tập trung một số nhiệm vụ sau:

- Phối hợp xây dựng tài liệu tập huấn về các hoạt động phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương; tài liệu tuyên truyền, truyền thông (bao gồm các giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch, lập kế hoạch, các hoạt động ứng cứu trong thiên tai, các hoạt động về khôi phục và phục hồi sau thiên tai).

- Lồng ghép một số nội dung phòng, chống thiên tai với một số môn học để đưa vào chương trình giảng dạy cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và một số trường, cơ sở giáo dục đào tạo nghề nghiệp liên quan theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Xây dựng đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, tham gia đào tạo và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện kế hoạch ở các cấp.

- Nâng cao năng lực cho cá nhân, cán bộ chính quyền các cấp về quản lý, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.

3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai

- Tăng cường phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai của tỉnh; xây dựng và nâng cấp mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn Quốc gia trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 18/7/2020 của UBND tỉnh về nâng cao năng lực quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi; nghiên cứu, rà soát thực hiện theo phương thức thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo Quyết định số 310/QĐ-TTg ngày 08/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 18/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chú trọng bảo đảm thông tin, truyền tin thiên tai đến người dân tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng cao, vùng sâu, vùng xa; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo điều hành ứng phó các loại hình thiên tai phổ biến theo thời gian thực.

- Cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo lũ quét, sạt lở đất và các loại hình thiên tai phổ biến khác; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực có nguy cơ cao.

4. Tăng cường khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về nhà ở tại khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai, có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nhất là đối với các hộ nghèo, khó khăn nhằm nâng cao khả năng chống chịu, bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân trước thiên tai.

- Xây dựng, củng cố, nâng cấp các tuyến kè sông theo Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030. Từng bước đầu tư xử lý dứt điểm các vị trí kè xung yếu trọng điểm; xây dựng hệ thống quản lý, theo dõi, giám sát chuyên dùng, nhất là các vị trí kè xung yếu trọng điểm; tăng cường công tác quản lý kè dọc theo các tuyến sông chảy qua địa bàn tỉnh.

- Đầu tư sửa chữa dứt điểm đập, hồ chứa thủy lợi bị hư hỏng, xuống cấp; từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung đập, hồ chứa và hệ thống thủy lợi để bảo đảm an ninh nguồn nước; triển khai thực hiện Quyết định số 1922/QĐ- UBND ngày 02/10/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý, đảm bảo an toàn và hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030; rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đảm bảo phù hợp với những thay đổi về mục tiêu cắt, giảm lũ, cấp nước cho hạ du và phát điện của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.

- Xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất ảnh hưởng đến an toàn dân cư.

- Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây cản trở thoát lũ; có biện pháp xử lý các vị trí có nguy cơ xảy ra sụt, trượt, ngập sâu khi mưa lũ nhằm đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông.

- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu các trụ sở chính, công trình công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà sinh hoạt cộng đồng thành nơi tránh trú khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu như đường, kè kết hợp sơ tán dân cư khi ngập lụt.

- Xây dựng hệ thống thông tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn, nâng cấp hạ tầng viễn thông chống chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 29/6/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050; Quyết định số 1601/QĐ-UBND ngày 10/10/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.

5. Nâng cao khả năng phục hồi và tái thiết sau thiên tai

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong thống kê, đánh giá thiệt hại và xác định nhu cầu khắc phục hậu quả sau thiên tai theo quy định tại Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội, hỗ trợ người dân bị thiệt hại do thiên tai.

- Nâng cao năng lực cứu trợ khẩn cấp, khôi phục sản xuất, khắc phục cơ sở hạ tầng thiết yếu đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và bền vững trên quan điểm “xây dựng lại tốt hơn”; đa dạng hóa nguồn lực cho khắc phục hậu quả thiên tai; ưu tiên huy động nguồn lực từ các định chế tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.

- Ưu tiên nguồn lực của địa phương và hỗ trợ khẩn cấp từ Trung ương để khẩn trương khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết những khu vực bị ảnh hưởng, thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, chú trọng đảm bảo chỗ ở và sinh kế cho người dân sau thiên tai.

- Từng bước đầu tư, bổ sung phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa thiết yếu để phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai.

6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống lũ, ngập lụt đô thị, khu dân cư tập trung, đảm bảo an toàn hồ đập, vùng hạ lưu hồ chứa; nâng cao năng lực dự báo hạn hán, phòng chống xói, lở, bồi lấp sông, suối; nghiên cứu phát triển công nghệ cảnh báo, giải pháp phòng, tránh, giảm thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, vật liệu mới trong phòng, chống thiên tai.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ trong phòng, chống thiên tai, tiến tới đồng bộ, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu, quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo, giám sát thiên tai; nghiên cứu cơ chế chia sẻ thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.

- Phối hợp tổ chức hoạt động hợp tác với đối tác quốc tế để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, hợp tác quốc tế, đào tạo và hỗ trợ khẩn cấp khắc phục hậu quả sau thiên tai.

- Huy động và tiếp nhận, điều phối có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi, trao đổi chuyên gia,...).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Điều phối liên ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Tập trung nâng cao năng lực, cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp, trong đó ưu tiên: xây dựng cơ sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ điều hành đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả; xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở để thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; đào tạo tập huấn về công tác phòng, chống thiên tai cho cộng đồng tại vùng thường xuyên bị thiên tai.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu để hỗ trợ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực ở cấp tỉnh, huyện; chỉ đạo điều chỉnh sản xuất nông nghiệp phù hợp với tình hình thiên tai.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai và xây dựng cộng đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo công tác đầu tư tu bổ, nâng cấp hệ thống hồ đập, công trình thủy lợi; triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động phòng, chống thiên tai.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị, địa phương có liên quan nghiên cứu xây dựng cơ chế để huy động nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp và đóng góp của Nhân dân trên địa bàn tỉnh vào các hoạt động phòng, chống thiên tai, nhất là trồng rừng, phòng chống sạt lở bờ sông, suối.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và cấp có thẩm quyền phê duyệt; đôn đốc các đơn vị tổ chức thực hiện các nội dung tại Chương trình và Kế hoạch, định kỳ sơ kết, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Chủ trì, phối hợp Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh và các địa phương rà soát kịch bản, phương án huy động lực lượng, phương tiện ứng phó với thiên tai, sự cố, sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ địa phương và Nhân dân ứng phó thiên tai, sự cố khi có yêu cầu; tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn các sự cố thiên tai; huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các đơn vị có liên quan và các địa phương tham gia thực hiện phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên phạm vi toàn tỉnh.

- Tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm, nâng cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị ứng phó với thiên tai, cứu hộ, cứu nạn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm thiên tai của tỉnh.

- Chỉ đạo lực lượng quân sự, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai tại cơ sở; tập huấn lái xuồng.

- Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia ứng phó kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu (ven sông, suối, vùng trũng thấp…). Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự phân công của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.

4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên biên phòng tỉnh

- Phối hợp, tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức lực lượng, phương tiện ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn khu vực biên giới.

- Thực hiện công tác đối ngoại với lực lượng bảo vệ biên giới Trung Quốc phối hợp trong công tác hỗ trợ, phòng ngừa, khắc phục sự cố, thiên tai xảy ra tại khu vực biên giới hai bên.

- Chủ trì, phối hợp các lực lượng đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nơi xảy ra sự cố thiên tai trên địa bàn khu vực biên giới.

5. Công an tỉnh

- Rà soát kế hoạch và phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội khi có thiên tai; phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Chỉ đạo lực lượng công an cấp xã tham gia xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy động tối đa lực lượng, phương tiện, trang thiết bị ứng phó với thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra.

- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng phát hiện, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai; tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác khoáng sản, lập bến bãi trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông và các vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ rừng.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương có liên quan đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 18/4/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó tập trung vào các nội dung sau:

Chú trọng đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hoá, tích hợp đa mục tiêu; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nhằm nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai phổ biến, đặc biệt là một số thiên tai có nguy cơ gây thiệt hại lớn.

Phối hợp với các cơ quan khí tượng thủy văn của Trung ương thực hiện hoàn thiện Quy hoạch hệ thống mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia và trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai, khí tượng thủy văn phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định.

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác khí tượng thủy văn, quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai; xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát và cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn; ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo các loại hình thiên tai phổ biến.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo định kỳ 10 năm cấp tỉnh làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh phù hợp, hiệu quả. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án nâng cao nhận thức, năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.

- Chỉ đạo, phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý khai thác than, cát, sỏi lòng sông tại những khu vực bãi thải mỏ, khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.

7. Sở Công Thương

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác chuẩn bị ứng phó thiên tai tại các cơ sở, công trình thuộc ngành quản lý, đặc biệt là các đơn vị quản lý vận hành lưới điện, chủ sở hữu đập, hồ chứa thuỷ điện. Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn hồ, đập thủy điện; xây dựng phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ dân sinh; hỗ trợ đơn vị điện lực, đơn vị truyền tải điện trên địa bàn vận động người dân chặt tỉa cây xanh, phát quang hành lang tuyến đường dây; phối hợp tuyên truyền, cảnh báo người dân sử dụng điện an toàn.

- Chỉ đạo chủ đập, hồ chứa thủy điện tuân thủ quy định bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; giám sát vận hành an toàn đập, hồ chứa thuỷ điện; tăng cường lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, hệ thống cảnh báo khi vận hành xả lũ; xây dựng hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn phục vụ công tác vận hành hồ chứa thủy điện an toàn, hiệu quả.

- Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương diễn tập ứng phó với tình huống vận hành xả lũ liên hồ chứa, sự cố đập, hồ chứa thủy điện.

- Triển khai kế hoạch dự trữ hàng hoá, vật tư, nhu yếu phẩm thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị thiên tai, vùng sâu, vùng xa, vùng dễ bị chia cắt; phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tốt kế hoạch dự trữ tại chỗ, phương án bình ổn thị trường khi thiên tai xảy ra.

8. Sở Giao thông vận tải

- Chỉ đạo, rà soát, đánh giá tác động của các tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý qua vùng thường xuyên ngập lũ để có giải pháp khắc phục kịp thời, hiệu quả các điểm ảnh hưởng đến thoát lũ; chỉ đạo các giải pháp nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế rủi ro thiên tai do việc sạt lở xảy ra trên các tuyến đường giao thông thuộc phạm vi quản lý trong mùa mưa lũ.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi có tình huống thiên tai, nhất là ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lớn, ngập lụt,... kịp thời khắc phục hậu quả, đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.

9. Sở Xây dựng

- Chỉ đạo, rà soát, kiểm tra, đánh giá hệ thống tiêu thoát nước đô thị, khu dân cư, đặc biệt tại các điểm đã xảy ra tình trạng ngập úng nghiêm trọng khi mưa lớn trong những năm gần đây để có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo việc thoát lũ và chống ngập úng.

- Cập nhật, rà soát đề xuất điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn xây dựng nhà an toàn trước thiên tai; hướng dẫn các địa phương và Nhân dân về nhà an toàn chống lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, giông lốc…

10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo tăng cường công tác truyền thông trong phòng, chống thiên tai; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các thông tin, hoạt động về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các cấp chính quyền địa phương, người dân và cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống thiên tai lớn như ảnh hưởng của bão mạnh, lũ lớn; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông huy động lực lượng, phương tiện của ngành tham gia bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tuyên truyền về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, chủ động cung cấp thông tin, hướng dẫn kỹ năng để người dân tự ứng phó trong các tình huống xảy ra thiên tai.

- Tổ chức triển khai Chương trình truyền thông về phòng, chống thiên tai, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng theo hướng dẫn của cơ quan trung ương.

11. Sở Y tế: chỉ đạo, rà soát phương án để bảo đảm an toàn đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là tại các vùng thường xuyên xảy ra ngập lụt; bảo đảm công tác khám chữa bệnh cho Nhân dân khi có tình huống thiên tai; điều phối lực lượng tham gia cấp cứu, điều trị khi có tình huống thiên tai đặc biệt nghiêm trọng; khắc phục môi trường, phòng chống dịch bệnh trong và sau thiên tai.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất để ứng phó thiên tai; quy hoạch, đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục và đào tạo phải xem xét sự phù hợp với phương án phòng chống thiên tai để bảo đảm an toàn cho người và công trình.

- Triển khai lồng ghép, tích hợp kiến thức, kỹ năng phòng, chống thiên tai vào chương trình học, hoạt động ngoại khóa phù hợp lứa tuổi, đặc điểm thiên tai của từng địa phương. Tăng cường công tác phối hợp để tập huấn, bồi dưỡng kiến thức phòng, chống thiên tai cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên.

- Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, sinh viên, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cơ sở vật chất trường học khi xảy ra một số tình huống thiên tai nguy hiểm, đặc biệt là ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ lớn, giông lốc, sạt lở đất.

13. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội theo Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của các ngành, các huyện, thành phố phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước,... ưu tiên nguồn lực đầu tư các công trình phòng, chống thiên tai có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, hạn chế tác động bất lợi do thiên tai, biến đổi khí hậu.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho các hoạt động phòng, chống thiên tai.

14. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, bảo đảm quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh: tăng cường công tác truyền thông trong phòng, chống thiên tai; kịp thời đưa tin về diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó thiên tai, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho người dân và cộng đồng để chủ động triển khai ứng phó.

16. Các sở, ban, ngành khác: theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao chủ động, tổ chức triển khai công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định. Sẵn sàng phối hợp với đơn vị thực hiện nội dung công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai tại Kế hoạch này.

17. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: chỉ đạo hệ thống cơ quan cấp dưới đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia công tác phòng chống thiên tai, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai; giám sát việc thực hiện phòng chống thiên tai, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định.

18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Xây dựng kế hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiện của địa phương, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung theo thẩm quyền, trong đó tập trung:

- Rà soát, kiện toàn kịp thời thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp khi có thay đổi về nhân sự.

- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.

- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Kế hoạch của UBND tỉnh đã phê duyệt; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.

- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông; từng bước đầu tư xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.

- Chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai thuộc nhiệm vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai và Luật ngân sách nhà nước.

(Có Phụ lục Danh mục phân công thực hiện các nhiệm vụ kèm theo).

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và đề nghị Ủy ban MTTQ, các tổ chức chính trị, đoàn thể tỉnh, các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động đề xuất các hoạt động triển khai thực hiện hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy lợi) để xử lý theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo quốc gia về PCTT (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Đài Khí tượng Thủy văn Lạng Sơn;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác