Công văn 5646/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 4 tháng, ước thực hiện 5 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5646/BTC-ĐT về tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước lũy kế 4 tháng, ước thực hiện 5 tháng kế hoạch năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 5646/BTC-ĐT | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/06/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5646/BTC-ĐT |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/06/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5646/BTC-ĐT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2023 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2023; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 4 tháng, ước thực hiện 5 tháng kế hoạch năm 2023 như sau:
I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 809.245,8 tỷ đồng (1) (vốn trong nước là 776.291,34 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng). Trong đó: Kế hoạch vốn đã giao là 796.358,6 tỷ đồng (vốn trong nước là 764.429,1 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 31.929,4 tỷ đồng); kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển sang là 41.024,3 tỷ đồng, trong đó: vốn trong nước là 37.069,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 3.954,4 tỷ đồng.
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2023 là 768.221,5 tỷ đồng (vốn trong nước là 739.221,5 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,2 tỷ đồng(2) (bao gồm: vốn NSTW là 363.763,2 tỷ đồng, vốn NSĐP là 343.281.0 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,2 tỷ đồng. Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là 182.395,5 tỷ đồng;
- Các địa phương là 496.673,7 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là 343.281,0 tỷ đồng.
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực là 129.175,8 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 24.216,8 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975,0 tỷ đồng (trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 11.858,3 tỷ đồng; các địa phương là 16.116,7 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn NSTW chưa được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 12.887,2 tỷ đồng(3). Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,2 tỷ đồng; trong đó:
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là 11.679,0 tỷ đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,2 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng nông thôn mới) là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 48.290,1 tỷ đồng.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 của 50/52 bộ, cơ quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết theo Phụ lục số 01 đính kèm). Còn lại 02 Bộ, cơ quan trung ương (gồm: Kiểm toán nhà nước, Tổng công ty thuốc lá) Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 24/50 bộ, cơ quan trung ương và 42/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tình hình phân bổ cụ thể như sau:
2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 692.138,4 tỷ đồng, đạt 97,89% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,2 tỷ đồng). Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 48.290,1 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 48.290,1 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 643.848,3 tỷ đồng, đạt 91,06% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 334.545,4 tỷ đồng, đạt 91,97% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,2 tỷ đồng). Bao gồm:
+ Vốn trong nước là 286.176,9 tỷ đồng, đạt 91,85% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 22.054,1 tỷ đồng, chiếm 91,07% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 26.314,5 tỷ đồng, đạt 94,06% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 357.593,0 tỷ đồng, đạt 104,17% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (343.281 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 63.195,9 tỷ đồng, chiếm 8,94% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong nước là 61.535,3 tỷ đồng (vốn NSTW là 29.217,7 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là 33.978,1 tỷ đồng), vốn ngoài nước là 1.660,5 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa phân bổ là 10.797,2 tỷ đồng, chiếm 5,56% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 10.737,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 59,3 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bổ là 52.398,7 tỷ đồng, chiếm 10,22% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước là 50.797,4 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 1.601,2 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực là 16.257,8 tỷ đồng, chiếm 11,19% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong đó, vốn trong nước là 14.656,6 tỷ đồng chiếm 11,35% kế hoạch, vốn nước ngoài là 1.601,2 tỷ đồng chiếm 9,94% kế hoạch).
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 2.162,8 tỷ đồng (vốn trong nước) chiếm 8,93% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 33.978,1 tỷ đồng, chiếm 9,90% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 24/50 bộ, cơ quan trung ương và 30/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó, một số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao như: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (87,94%), Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (86,21%), Bộ Y tế (79,02%), Bộ Thông tin và Truyền thông (72,24%), Hưng Yên (80,75%), Tuyên Quang (71,49%)… (Chi tiết theo Phụ lục số 01A đính kèm).
Nếu tách riêng kế hoạch vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (129.560,1 tỷ đồng) thì kế hoạch vốn NSTW đã phân bổ của một số Bộ, ngành là khá cao như: Bộ Công Thương (100%), Bộ Giáo dục và Đào tạo (72,14%), Bộ Tài chính (63,06%)...
Nguyên nhân:
- Vốn trong nước chủ yếu là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư nên chưa đủ điều kiện để giao chi tiết vốn năm 2023; một số dự án thuộc Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết kế hoạch vốn (Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023) hiện nay đang được các Bộ, địa phương hoàn thiện các thủ tục để triển khai giao kế hoạch vốn năm 2023. Ngoài ra còn một số dự án của địa phương chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án như: Cao tốc Cao Bằng - Lạng Sơn; Đường Vành đai 4 vùng thủ đô (Bắc Ninh, Hưng Yên); Kè đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên);
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ hết do: chưa hoàn thành thủ tục ký hiệp định vay (Quảng Trị, Phú Yên); chưa được ký thỏa thuận vay với nhà tài trợ, đang lấy ý kiến nhà tài trợ hoàn thiện thủ tục sử dụng vốn dư (Đắk Nông); địa phương đề nghị hoàn trả ngân sách trung ương do Tỉnh đánh giá khả năng không giải ngân hết (Quảng Ninh).
b) Đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:
Có 43/63 địa phương giao kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 13/63 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương.
Nguyên nhân là do một số địa phương mới giao kế hoạch đợt 1, một số dự án chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, chưa phân bổ hết vốn đầu tư từ nguồn sử dụng đất, bội chi NSĐP (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch vốn của 45/48 địa phương(4), trong đó, có 15/45 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn (gồm: Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Bình, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Gia Lai, Tây Ninh, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang); có 24/45 địa phương chưa phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án, bao gồm: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thái Bình, Nam Định, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Cà Mau.
Nguyên nhân chưa phân bổ hết kế hoạch vốn và chưa phân bổ chi tiết vốn cho các dự án: Dự án đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn.
(Chi tiết theo Phụ lục số 01C đính kèm)
II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn (Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải ngân tổng kế hoạch vốn năm 2023:
- Tổng kế hoạch là: 796.358,6 tỷ đồng, bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là 41.024,3 tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 755.334,3 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023 là 113.536,5 tỷ đồng, đạt 14,26% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023 là 162.780,8 tỷ đồng, đạt 20,44% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Tổng kế hoạch vốn (tại thời điểm BC) |
Lũy kế thanh toán vốn đến hết ngày 30/4/2023 |
Ước thanh toán đến hết ngày 31/5/2023 |
||
Số tiền |
Số tiền |
Số tiền |
Tỷ lệ |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7=6/3 |
|
TỔNG SỐ (1+2) |
796.358,6 |
113.536,5 |
14,26% |
162.780,8 |
20,44% |
1 |
Vốn trong nước |
764.429,1 |
111.697,1 |
14,61% |
159.419,1 |
20,85% |
2 |
Vốn nước ngoài |
31.929,4 |
1.839,4 |
5,76% |
3.361,6 |
10,53% |
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2023:
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023 là 3.009,8 tỷ đồng, đạt 7,34% kế hoạch (41.024,3 tỷ đồng).
+ Vốn trong nước là 3.009,8 tỷ đồng, đạt 8,12% kế hoạch (37.069,9 tỷ đồng).
+ Vốn nước ngoài chưa giải ngân (kế hoạch vốn nước ngoài kéo dài sang năm 2023 là 3.954,4 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023 là 5.685,4 tỷ đồng, đạt 13,86% kế hoạch.
+ Vốn trong nước là 5.685,4 tỷ đồng, đạt 15,34% kế hoạch.
+ Vốn nước ngoài là chưa giải ngân.
3. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2023:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/4/2023 là 110.526,7 tỷ đồng, đạt 14,63% kế hoạch (755.334,3 tỷ đồng(5)) và đạt 15,63% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (707.044,2 tỷ đồng) (cùng kỳ năm 2022 đạt 15,12% kế hoạch và đạt 16,36% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 108.687,3 tỷ đồng (đạt 14,94% kế hoạch giao là 727.359,3 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 2.626,7 tỷ đồng, đạt 10,85% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 1.839,4 tỷ đồng (đạt 6,58% kế hoạch giao là 34.800 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023:
Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5/2023 là 157.095,4 tỷ đồng, đạt 20,80% kế hoạch (đạt 22,22% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2022 đạt 20,67% kế hoạch và đạt 22,37% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 153.733,7 tỷ đồng (đạt 21,14% kế hoạch và đạt 22,64% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (trong đó, vốn Chương trình MTQG là 4.674,8 tỷ đồng, đạt 19,30% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 3.361,6 tỷ đồng (đạt 12,02% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT |
Nội dung |
Ước thanh toán đến ngày 31/5/2023 |
Tỷ lệ(%) thực hiện |
Tỷ lệ (%) thực hiện (so với KH TTCP giao) |
Cùng kỳ năm 2022 |
||
Số tiền |
Tỷ lệ (%) thực hiện |
Tỷ lệ (%) thực hiện so với KH TTg giao |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
TỔNG SỐ (A)+(B) (I)+(II) |
157.095,4 |
20,80% |
22,22% |
115.922,5 |
20,67% |
22,37% |
|
VỐN TRONG NƯỚC |
153.733,7 |
21,14% |
22,64% |
113.744,6 |
21,63% |
23,53% |
|
VỐN NƯỚC NGOÀI |
3.361,6 |
12,02% |
12,02% |
2.177,8 |
6,26% |
6,26% |
A |
VỐN NSĐP |
79.623,4 |
20,33% |
23,19% |
71 123,5 |
20,51% |
23,39% |
B |
VỐN NSTW |
77.472,0 |
21,30% |
21,30% |
44.799,0 |
20,93% |
20,93% |
- |
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
72.797,2 |
21,44% |
21,44% |
44.799,0 |
20,93% |
20,93% |
+ |
Vốn trong nước |
69.435,6 |
22,29% |
22,29% |
42.621,2 |
23,78% |
23,78% |
+ |
Vốn nước ngoài |
3.361,6 |
12,02% |
12,02% |
2.177,8 |
6,26% |
6,26% |
- |
Vốn Chương trình MTQG |
4.674,8 |
19,30% |
19,30% |
- |
|
|
|
Vốn trong nước |
4.674,8 |
19,30% |
19,30% |
- |
|
|
|
Vốn nước ngoài |
- |
|
|
- |
|
|
I |
BỘ, CƠ QUAN TW (1+2) (i+ii) |
45.299,5 |
23,32% |
23,32% |
23.477,9 |
21,23% |
21,23% |
1 |
VỐN TRONG NƯỚC |
43.030,5 |
23,59% |
23,59% |
22.239,0 |
22,59% |
22,59% |
2 |
VỐN NƯỚC NGOÀI |
2.269,0 |
19,13% |
19,13% |
1.238,9 |
10,23% |
10,23% |
i |
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
45.299,5 |
23,32% |
23,32% |
23.477,9 |
21,23% |
21,23% |
|
Vốn trong nước |
43.030,5 |
23,59% |
23,59% |
22.239,0 |
22,59% |
22,59% |
|
Vốn nước ngoài |
2.269,0 |
19,13% |
19,13% |
1.238,9 |
10,23% |
10,23% |
ii |
Vốn Chương trình MTQG |
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
II |
ĐỊA PHƯƠNG (1+2) (i+ii) |
111.795,9 |
19,93% |
21,80% |
92.444,6 |
20,53% |
22,68% |
1 |
VỐN TRONG NƯỚC |
110.703,3 |
20,31% |
22,29% |
91.505,6 |
21,40% |
23,78% |
2 |
VỐN NƯỚC NGOÀI |
1.092,6 |
6,78% |
6,78% |
938,9 |
4,14% |
4,14% |
i |
Vốn NSĐP |
79.623,4 |
20,33% |
23,19% |
71.123,5 |
20,51% |
23,39% |
ii |
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ĐP |
32.172,5 |
18,98% |
18,98% |
21.321,1 |
20,61% |
20,61% |
|
Vốn trong nước |
31.079,9 |
20,26% |
20,26% |
20.382,1 |
25,24% |
25,24% |
|
Vốn nước ngoài |
1.092,6 |
6,78% |
6,78% |
938,9 |
4,14% |
4,14% |
ii.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
27.497,7 |
18,93% |
18,93% |
21.321,1 |
20,61% |
20,61% |
|
Vốn trong nước |
26.405,1 |
20,44% |
20,44% |
20.382,1 |
25,24% |
25,24% |
|
Vốn nước ngoài |
1.092,6 |
6,78% |
6,78% |
938,9 |
4,14% |
4,14% |
ii.2 |
Vốn Chương trình MTQG |
4.674,8 |
19,30% |
19,30% |
- |
|
|
|
Vốn trong nước |
4.674,8 |
19,30% |
19,30% |
- |
|
|
|
Vốn nước ngoài |
- |
|
|
- |
|
|
3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 5 tháng kế hoạch năm 2023 đạt 20,80% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 22,22%, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2022 (22,37%); trong đó vốn trong nước đạt 22,64% (cùng kỳ năm 2022 đạt 23,53%), vốn nước ngoài đạt 12,02% (cùng kỳ năm 2022 đạt 6,26%).
- Có 08 Bộ và 23 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt trên 25%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt cao gồm: Tiền Giang (45,89%), Đồng Tháp (44,28%), Long An (40,06%), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (40,04%).
- Có 39/52 Bộ và 16/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 15%, trong đó có 32 Bộ và 05 địa phương chỉ giải ngân được dưới 10% kế hoạch vốn.
4. Nguyên nhân chậm giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
Ngoài những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác giải ngân đã được Bộ Tài chính tổng hợp tại báo cáo tháng 4 sau khi tổng hợp kết quả kiểm tra của 5 Tổ công tác của Chính phủ tại các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, còn một số tồn tại ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công như sau:
- Một số dự án phải điều chỉnh phương án kết cấu để đáp ứng yêu cầu phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an;
- Ảnh hưởng của chiến tranh Ukraine - Nga đến chuỗi cung ứng toàn cầu dẫn đến chậm nhập khẩu các vật tư, thiết bị kỹ thuật của một số dự án; đồng thời cũng làm tăng giá đột biến nhiên liệu, vật liệu và thiết bị đầu vào, gây ra khó khăn cho các nhà thầu.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Do có sự khác nhau giữa pháp luật sở tại và pháp luật Việt Nam nên công tác chuẩn bị đầu tư, công tác triển khai hồ sơ thiết kế thường kéo dài hơn rất nhiều so với dự án trong nước; tình hình lạm phát toàn cầu, biến động về tỷ giá quy đổi thanh toán giữa Việt Nam đồng và đô la Mỹ ảnh hưởng trực tiếp đến dự toán gói thầu đã được phê duyệt và công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày 06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng, tổng lũy kế vốn đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng, năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, lũy kế vốn thanh toán đến ngày 31/12/2022 là 16.697,647 tỷ đồng /22.855,035 tỷ đồng (đạt 73,06% kế hoạch được giao). Đến nay, dự án đã hết thời gian thực hiện và thanh toán.
2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án: Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải đến 07/4/2023, công tác GPMB đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn một số công trình hạ tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành 41.204,99/57.975,94 tỷ đồng, tương đương 71,1% giá trị hợp đồng. Trong đó: (i) 03 dự án kế hoạch hoàn thành ngày 30/4/2023 sản lượng trung bình đạt 87,5% giá trị hợp đồng; (ii) 04 dự án hoàn thành quý III và quý IV năm 2023 sản lượng trung bình đạt 70,8% giá trị hợp đồng; (iii) 02 dự án hoàn thành năm 2024 sản lượng trung bình đạt 39,6% giá trị hợp đồng.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí cho Dự án trong kế hoạch hàng năm là 65.425,3 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2023 là 16.889,1 tỷ đồng. Số kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự án là 13.044,603 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, ước giải ngân đến 31/5/2023 là 52.669,7 tỷ đồng, đạt 79,4% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 5.193,3 tỷ đồng, đạt 30,7% kế hoạch năm 2023 được giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án thành phần vào ngày 13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ đầu tư và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày 30/6/2022 để triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác xây lắp, toàn bộ 12 dự thành phần thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực hiện chỉ định thầu theo quy định. Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt khởi công mới 12 gói thầu xây lắp của 12 dự án thành phần.
Về công tác GPMB, các địa phương đã bàn giao GPMB được 578,8/721,3 km đạt 80% đủ điều kiện để các nhà thầu tổ chức thi công và đang tiếp tục thực hiện để bảo đảm bàn giao 100% diện tích mặt bằng vào quý II năm 2023.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025 đã giao cho Dự án là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng. Số vốn trên hiện đã được Bộ Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng năm là 54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là 45.226,1 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Ước giải ngân đến 31/5/2023 là 27.496 tỷ đồng, đạt 50,2% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 18.353 tỷ đồng, đạt 40,6% kế hoạch năm 2023 được giao.
3. Đối với 03 dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng
- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải, đến thời điểm này, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản đã phê duyệt đầu tư 10/10 dự án thành phần của 03 dự án trên.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
+ Về nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội: Các dự án thành phần đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn từ nguồn vốn của Chương trình tại Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023.
+ Về nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải: Tại Tờ trình số 231/TTr-CP ngày 16/5/2023 về việc giao danh mục và mức vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; giao, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của Chương trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ đã trình Quốc hội giao kế hoạch vốn từ nguồn vốn này về cho các địa phương là cơ quan chủ quản để thực hiện các dự án thành phần được phân cấp.
+ Về nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021: Hiện nay, toàn bộ 13.796 tỷ đồng vốn từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 chưa được Bộ Kế hoạch Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn năm cho các dự án thành phần để thực hiện.
- Về bố trí kế hoạch năm:
Hiện nay 02 Dự án thành phần 2 do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản đã được Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch vốn để thực hiện (Dự án thành phần 2 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1: kế hoạch giao 1.258 tỷ đồng; đến 30/4/2023 giải ngân 34,016 tỷ đồng, ước đến 31/5/2023 là 50 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Khánh Hòa Buôn Ma Thuột giai đoạn 1: kế hoạch năm 2023 được giao 1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình phục hồi; đến thời điểm này chưa thực hiện nhập kế hoạch trên hệ thống TABMIS).
IV. Về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư số 15/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/4/2021), trong đó quy định: “Trước ngày 15 của tháng báo cáo, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng theo Mẫu số 01/TTKHN và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính mới nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 5/2023 của 26/52 bộ, cơ quan trung ương và 42/63 địa phương
+ Các bộ, cơ quan trung ương đã gửi báo cáo gồm: Ngân hàng phát triển Việt Nam; Đài Tiếng nói Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế; Hội Luật Gia Việt Nam; Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Bộ Ngoại giao; Hội Nhà văn Việt Nam; Văn phòng Quốc hội; Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Làng Văn hóa du lịch các dân tộc Việt Nam; Thông tấn xã Việt Nam; Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Bộ Thông tin Truyền thông; Bộ Lao động, Thương binh và xã hội; Đài Truyền hình Việt Nam; Hội Nhà Báo; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao)
+ 21 địa phương chưa gửi báo cáo gồm: Cao Bằng, Bắc Kạn, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bình Thuận, Đắk Lắk, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau.
V. Kiến nghị của Bộ Tài chính.
1. Đối với Thủ tướng Chính phủ
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn cụ thể về điều kiện bố trí vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có cơ sở thống nhất thực hiện.
2. Đối với các Bộ, cơ quan trung ương
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm túc các kết luận của các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương; đặc biệt, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cân khắc phục triệt để các nguyên nhân chủ quan làm chậm tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(1) Không bao gồm 6.753 tỷ đồng dự toán chi đầu tư phát triển (đã giao tại Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 18/11/2022 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023) hỗ trợ cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao
(2) Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Theo Nghị quyết số 70/2022/QH15 ngày 18/11/2022 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023
(4) Các địa phương Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo cáo phân bổ kế hoạch vốn Chương trình MTQG gồm: Bình Định, Bình Thuận, Bạc Liêu.
(5) Bao gồm kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao là 707.044,2 tỷ đồng và kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương triển khai tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 48.290,1 tỷ đồng.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây