568511

Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới kèm theo Nghị quyết 171/NQ-CP; Kế hoạch 94-KH/TU do tỉnh Trà Vinh ban hành

568511
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới kèm theo Nghị quyết 171/NQ-CP; Kế hoạch 94-KH/TU do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu: 32/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Lê Văn Hẳn
Ngày ban hành: 28/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 32/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Lê Văn Hẳn
Ngày ban hành: 28/03/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 28 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XIII VỀ TĂNG CƯỜNG CỦNG CỐ, XÂY DỰNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI BAN HÀNH KÈM NGHỊ QUYẾT SỐ 171/NQ-CP NGÀY 31/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾ HOẠCH SỐ 94-KH/TU NGÀY 07/12/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

Thực hiện Nghị quyết số 171/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới (sau đây gọi là Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW); Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 94-KH/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW); Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.

2. Triển khai các văn bản của Trung ương thể chế hóa các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU về rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm sự ổn định, thống nhất, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và quy định về chế độ, chính sách ở cấp cơ sở có liên quan đến nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.

3. Bảo đảm đồng bộ, gắn kết chặt chẽ việc thực hiện Kế hoạch này với thực hiện Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; đồng thời, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” (sau đây gọi tắt là Kết luận số 01-KL/TW).

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 21-KL/TW, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW và Kế hoạch số 94-KH/TU trong đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý gắn với việc thực hiện Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và Kết luận số 01-KL/TW.

2. Củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ sở

a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của Trung ương. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.

b) Đổi mới nội dung, phương thức, phong cách lãnh đạo, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, giữ vũng kỷ luật, kỷ cương, đoàn kết. Kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh.

c) Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, khắc phục tình trạng hình thức trong đánh giá, xếp loại. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm và thông báo công khai theo Quy chế dân chủ ở cơ sở.

d) Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy đủ nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, nhất là người đứng đầu phải gương mẫu, nêu cao trách nhiệm đối với công tác xây dựng Đảng ở đảng bộ, chi bộ nơi mình sinh hoạt; chịu trách nhiệm khi tổ chức đảng nơi mình đang sinh hoạt yếu kém, xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

e) Tiếp tục thực hiện chủ trương Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở những nơi có đủ điều kiện; Bí thư chi bộ đồng thời là Trưởng ban nhân dân khóm, ấp hoặc Trưởng ban công tác mặt trận; Bí thư cấp ủy đồng thời là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

a) Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức. Tạo môi trường thuận lợi, giáo dục, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức là quần chúng giác ngộ lý tưởng, có động cơ trong sáng, rèn luyện, phấn đấu vào Đảng. Chủ động nắm tình hình, diễn biến tư tưởng, kịp thời định hướng cho cán bộ, công chức, viên chức trước những vấn đề phát sinh. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chuẩn mực đạo đức cách mạng, nâng cao nhận thức, ý thức tu dưỡng, rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, “tự soi”, “tự sửa”, đề cao danh dự, lòng tự trọng của cán bộ, công chức, viên chức. Phát huy vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác thông tin, tuyên truyền, giới thiệu tấm gương tiêu biểu.

b) Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để làm cơ sở đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên; khắc phục triệt để tình trạng nể nang, né tránh trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; phát hiện, khen thưởng, nhân rộng những tấm gương cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức xuất sắc, tiêu biểu trên các lĩnh vực; kịp thời nhắc nhở, giáo dục, rèn luyện đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc khi có khuyết điểm, vi phạm.

c) Quan tâm công tác quy hoạch, tạo nguồn, xây dựng cán bộ cơ sở, đưa cán bộ cấp trên, cán bộ trẻ về làm việc tại xã, phường, thị trấn, thực hiện tốt công tác luân chuyển để rèn luyện tạo nguồn cán bộ kế thừa. Chú trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là cán bộ trẻ để tạo nguồn tham gia cấp ủy; gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị, địa phương với quy hoạch cấp ủy, Bí thư cấp ủy. Tăng cường, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhất là về chính trị tư tưởng, về việc lập và sử dụng các trang thông tin trên Internet, mạng xã hội, về việc đi công tác, học tập ở ngoài nước...; kịp thời chấn chỉnh cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của pháp luật và kỷ luật của Đảng.

d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ với các quy định của Đảng; về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở cơ sở. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tình hình thực tiễn. Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức để liên thông với cơ sở dữ liệu tổ chức cơ sở đảng, đảng viên.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm

a) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và những lĩnh vực nhạy cảm để xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

b) Chỉ đạo giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.

c) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thanh tra với cơ quan kiểm tra của Đảng, cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng đội ngũ công chức cơ quan thanh tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững và thực hiện nhiệm vụ đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Nhân dân và các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội

a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; trong đó, chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật.

b) Thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội, góp ý kiến xây dựng chính quyền; thực hiện nghiêm quy định về thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và ở xã, phường, thị trấn, tạo thành sức mạnh tổng hợp để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa thành các nội dung trong chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước trong tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 94-KH/TU và Kế hoạch này.

3. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh phát huy vai trò tuyên truyền, giám sát của báo chí, của công luận; kịp thời phát hiện, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng tấm gương tiêu biểu; phản ánh, ngăn ngừa, cảnh báo, phê phán những việc làm sai trái, hành vi tham nhũng, tiêu cực (nếu có).

4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của tỉnh. Triển khai các văn bản, Đề án, quy định của Trung ương về cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện tham mưu việc báo cáo theo quy định hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trong quá trình triển khai, thực hiện có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh đến Sở Nội vụ để được hướng dẫn thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Phòng HC-QT (thực hiện);
- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Hẳn

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản