567915

Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về \"Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao\" do tỉnh Bắc Kạn ban hành

567915
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 37/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về \"Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển thu nhập cao\" do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu: 311/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 16/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 311/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 16/05/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 311/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 37/NQ-CP NGÀY 17/3/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT, TẠO ĐỘNG LỰC ĐƯA NƯỚC TA TRỞ THÀNH NƯỚC PHÁT TRIỂN THU NHẬP CAO”

Thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 17/3/2023 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 37/NQ-CP), UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP đã đề ra, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.

2. Xác định nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, chính sách về đất đai phải đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất.

3. Xác định những nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

II. YÊU CẦU

Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này một cách đồng bộ, đảm bảo đúng thời gian, đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; người sử dụng đất chấp hành đúng quy định pháp luật.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai, quán triệt, tuyên truyền một cách có hiệu quả toàn diện các nội dung Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 37/NQ-CP của Chính phủ đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống;

Đổi mới hình thức, nội dung và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về đất đai cho cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện để cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nhất là về quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất;

Tham mưu cho các cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến về tư tưởng và hành động, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng;

Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về đất đai cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Các Sở, ngành khác có liên quan có trách nhiệm rà soát các Luật khác có liên quan thuộc các lĩnh vực: Dân sự, thi hành án, đầu tư, doanh nghiệp, quy hoạch, xây dựng, quản lý sử dụng tài sản công, giá, tố tụng dân sự, công chứng, lâm nghiệp, công nghệ cao, tố tụng hành chính, khiếu nại, tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức chính quyền địa phương, đường sắt, quy hoạch, đấu thầu ... đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tạo khuôn khổ pháp lý và môi trường thuận lợi để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói riêng trong quá trình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh đối với việc đóng góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của cấp trên.

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai.

3.1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, cụ thể:

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh phân cấp trong việc quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và gắn với trách nhiệm giải quyết của từng cấp chính quyền địa phương; giảm đầu mối, giảm trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; xây dựng và hoàn thiện đúng tiến độ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin về quản lý, quy hoạch và sử dụng đất.

- Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và mọi biến động đất đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ quan nhà nước.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ trong quản lý đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ vi phạm pháp luật, lợi dụng công vụ, lợi dụng chính sách về đất đai để trục lợi, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và các tổ chức.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện các nội dung sau:

a) Tham mưu việc hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý đất đai 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) bảo đảm tinh gọn, ổn định, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thống nhất quản lý theo hướng nâng cao trách nhiệm của địa phương; giảm đầu mối, trung gian, gắn với cải cách hành chính, giảm phiền hà, tiêu cực.

b) Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các tổ chức dịch vụ công về đất đai, bố trí đủ nguồn lực để bộ máy hoạt động hiệu quả.

c) Có cơ chế đầu tư, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức ngành quản lý đất đai.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý đất đai; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai qua dịch vụ công trực tuyến.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.4. Giao Sở Tài chính tham mưu cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh, công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giám sát sử dụng đất; bảo vệ, cải tạo và phục hồi đất, nhằm quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng đất, phục vụ cho lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở sử dụng đất bền vững và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thi hành Luật Đất đai tại địa phương. Tham mưu việc bố trí kinh phí để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại trong công tác quản lý đất đai. Chủ động triển khai, kịp thời các cơ chế tài chính, phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

4.1. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Tiến hành kiểm tra, thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, ngành, thực hiện phương châm giải quyết triệt để tranh chấp về đất đai từ cơ sở, tránh vượt cấp.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng nhiệm vụ, thường xuyên theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Kịp thời tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo trình tự, thủ tục, đúng quy định.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4.3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tăng cường kiểm soát quyền lực, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực đất đai.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5. Tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất

5.1. Quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh việc tổ chức thực hiện, xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh tại địa phương.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2025.

5.2. Về đất có nguồn gốc từ sắp xếp trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước, di dời cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp, cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước

Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ tham mưu việc xử lý những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc về đất đai liên quan đến: Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi sắp xếp lại trụ sở, cơ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước để chuyển sang mục đích phát triển kinh tế bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; đất của các cơ sở sản xuất, đơn vị sự nghiệp đã di dời khỏi trung tâm đô thị lớn; đất thu hồi từ cổ phần hoá, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn cụ thể.

Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong năm 2025

5.3. Về giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số

Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn nội dung hỗ trợ đất ở và hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất tại Dự án 1, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ 2021- 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ- TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

5.4. Về các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các địa phương rà soát những tồn tại, hạn chế, vướng mắc liên quan đến các loại đất được sử dụng đa mục đích và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại và tổng hợp báo cáo đề xuất phương án xử lý và gửi Chính phủ để xem xét chỉ đạo các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành để đưa đất vào sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường giám sát thực thi công vụ, đóng góp ý kiến góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và Chương trình hành động của Chính phủ.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị mình; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, báo cáo Chính phủ.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

3. Công an tỉnh chủ động tham mưu trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai; chú trọng bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có tình trạng tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương và chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến người dân và các cơ quan, doanh nghiệp các nội dung của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 37/NQ-CP trên các sản phẩm thông tin nhằm nhanh chóng đưa Nghị quyết vào cuộc sống; biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

5. Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành và địa phương và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự toán kinh phí làm cơ sở để triển khai các nhiệm vụ, dự án, đề án theo pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.

6. UBND các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền sâu rộng chính sách, pháp luật về đất đai tại địa phương trong đó chú trọng đến các khu vực khó khăn, vùng sâu vùng xa.

b) Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

c) Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách, pháp luật về đất đai; tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề bức xúc có liên quan đến quản lý sử dụng đất đai tại địa phương. Chỉ đạo kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ngành quản lý đất đai ở địa phương.

d) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, đề án theo quy định

6. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, Hội Nông dân tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị - xã hội khác căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, triển khai giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu phát sinh vướng mắc các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT Tỉnh uỷ (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Bắc Kạn;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
Gửi bản giấy:
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT (Kiên).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản