567073

Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành

567073
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu: 1679/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Hồng Hải
Ngày ban hành: 16/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1679/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
Người ký: Nguyễn Hồng Hải
Ngày ban hành: 16/05/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1679/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 16 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XIV) VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XIII) VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 46-CTr/TU ngày 26/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 46)về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kết luận số 36) và triển khai thực hiện nội dung Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, góp phần phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội.

b) Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể các sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm nội dung Kết luận số 36, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước; phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu tại Chương trình hành động số 46.

2. Yêu cầu:

a) Bám sát nội dung của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46.

b) Xác định các nhóm nhiệm vụ, nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

c) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46.

d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo triển khai đồng bộ, thống nhất nội dung Kết luận số 36 và Chương trình hành động số 46 trên phạm vi toàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Bảo đảm số lượng, chất lượng nguồn nước phục vụ dân sinh trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ sinh hoạt và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nguồn nước bảo đảm công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hòa, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nước gắn với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó có hiệu quả với thiên tai liên quan đến nước và thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2025: Phấn đấu có 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.

- Đến năm 2030: Cân đối đủ nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn. Hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ theo kế hoạch; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước, an ninh nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thủy lợi; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về nước bảo đảm đồng bộ, thống nhất.

III. NHIỆM VỤ

1. Nhiệm vụ chung:

Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Kết luận số 36 bằng các hình thức phù hợp đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý để nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước; trên cơ sở đó mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Kết luận số 36, từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác gương mẫu để triển khai, tổ chức thực hiện thực sự có hiệu quả, thiết thực công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.

2. Nhiệm vụ cụ thể:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; đề xuất, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, an toàn đập, hồ chứa nước và phòng chống thiên tai; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước, bảo đảm đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung công việc liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển (sau năm 2023).

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét lòng hồ các hồ chứa bị bồi lắng để đảm bảo tích nước đạt dung tích theo thiết kế; tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (thực hiện năm 2023 và các năm tiếp theo).

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy lợi (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, dự án đầu tư công, thu hút nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ; đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ rủi ro cao, vùng hạ lưu công trình tập trung đông dân cư sinh sống và các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước; các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước; hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước thủy lợi theo thời gian thực (thực hiện hằng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).

- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững (thực hiện thường xuyên).

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng đầu tư các công trình trữ nước, chuyển nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng khan hiếm nước (thực hiện thường xuyên).

- Đôn đốc, hướng dẫn Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tổ chức sắp xếp, củng cố năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi tại đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức sắp xếp, củng cố năng lực của các cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai tại địa phương (thực hiện thường xuyên).

- Theo dõi, giám sát các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi theo đúng quy trình vận hành, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí nguồn nước; hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện các biện pháp, giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp (thực hiện thường xuyên).

- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn; đẩy nhanh việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hoang hóa (thực hiện thường xuyên).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về quản lý nguồn nước; đề xuất, kiến nghị Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp với cơ quan có liên quan đề xuất gửi Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn tiếp tục đầu tư các trang thiết, bị phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu về thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu để bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh (thực hiện thường xuyên).

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn nước trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, bảo đảm sự kết nối, chia sẻ hiệu quả giữa các cấp, ngành, địa phương (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường phục vụ công tác lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần hoàn, giảm thất thoát nước, tăng hiệu quả sử dụng nước; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp; thực hiện các cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo việc tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước:

+ Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu, lộ trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải (thực hiện thường xuyên).

+ Quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụt lún đất. Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy, các hệ sinh thái ngập nước quan trọng (thực hiện thường xuyên).

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc quản lý, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá trữ lượng nguồn nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).

c) Sở Công thương:

- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước thủy điện (thực hiện thường xuyên).

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Chủ hồ chứa nước thủy điện:

+ Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành của các đập, hồ chứa nước, nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa thủy điện theo thiết kế; tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước thủy điện, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (thực hiện thường xuyên).

+ Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước thủy điện, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước thủy điện theo thời gian thực (thực hiện thường xuyên).

d) Sở Xây dựng:

Hướng dẫn các địa phương, các chủ đầu tư dự án thực hiện hiệu quả Quy hoạch cấp nước đô thị trong quá trình thẩm định theo phân cấp để đảm bảo mục tiêu cấp nước sạch đô thị theo Kế hoạch này; xây dựng Kế hoạch cấp nước an toàn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn để đảm bảo việc cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân sử dụng. Phối hợp trong công tác kiểm tra an toàn đập, hồ chứa và phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng hành lang bảo vệ nguồn nước (thực hiện thường xuyên).

đ) Sở Khoa học và Công nghệ:

Trên cơ sở đề xuất của các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (thực hiện khi có đề xuất đặt hàng của các sở, ban ngành).

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có liên quan xây dựng các nội dung tuyên truyền về tính chất, tầm quan trọng của việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp và hỗ trợ các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng thực hiện việc chuyển đổi số trong công tác: Quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống chống ngập đô thị; quản lý, điều tiết nguồn nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu (thực hiện khi có yêu cầu của các sở, ngành).

g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng mới các đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt để tích trữ nước, chuyển nước, kiểm soát mặn, cắt giảm lũ; đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ rủi ro cao, vùng hạ lưu công trình tập trung đông dân cư sinh sống và các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước; các công trình phòng, chống tác hại của nước, bảo đảm an toàn chống lũ, nước biển dâng kết hợp kiểm soát nguồn nước; hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, cơ sở thông tin dữ liệu liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết nối với hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để phục vụ quản lý, vận hành đập, hồ chứa nước thủy lợi theo thời gian thực (thực hiện hằng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương liên quan, xem xét khả năng cân đối vốn đầu tư công, tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hàng năm để thực hiện các dự án nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (thực hiện hàng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021-2023, tầm nhìn đến 2050, trong đó có nội dung đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước (thực hiện hoàn thành trong năm 2023).

h) Sở Tài chính:

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn chi đầu tư phát triển hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư để thực hiện các Đề án, Chương trình, dự án về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành và địa phương theo quy định (thực hiện thường xuyên).

i) Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:

- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống thiên tai; thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển công trình thủy lợi, đê kè; phối hợp kiểm tra, giám sát việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn (thực hiện thường xuyên).

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, …) bảo đảm các trang thiết bị nhằm tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; cấp độ rủi ro thiên tai và loại hình thiên tai cụ thể, giám sát nguy cơ mất an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát nguồn nước, xâm nhập mặn, động đất, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nguồn nước. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư, củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; cơ sở hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển (thực hiện thường xuyên).

j) Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh:

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cấp nước bảo đảm nước cho sinh hoạt, sản xuất và thoát nước cho các khu công nghiệp (thực hiện thường xuyên).

k) Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi:

- Sắp xếp, kiện toàn, bố trí lực lượng quản lý, vận hành công trình thủy lợi do đơn vị được giao khai thác trên địa bàn tỉnh bảo đảm đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3, Điều 6 và đáp ứng năng lực chuyên môn theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ (thực hiện thường xuyên).

- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ của các hệ thống công trình thủy lợi đang khai thác; lập điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế quy trình vận hành các đập, hồ chứa nước hiện nay không còn phù hợp. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với đập, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).

- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức vận hành các đập, hồ chứa nước tuân thủ nội dung quy trình được duyệt, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập. Điều tiết nước hợp lý từ các vùng, khu vực dư thừa nước sẻ chia cho các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi (thực hiện thường xuyên).

- Chủ động cân đối nguồn vốn nạo vét lòng hồ các hồ chứa bị bồi lắng, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế; thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, bảo đảm công trình hoạt động an toàn, duy trì năng lực thiết kế (thực hiện thường xuyên).

- Rà soát, thống kê nhu cầu đầu tư xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi để tích trữ, chuyển nước, kiểm soát mặn, giảm ngập lụt, úng; nhu cầu đầu tư sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ rủi ro cao, vùng hạ lưu công trình tập trung đông dân cư sinh sống và các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, bảo đảm an toàn chống lũ gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hút nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, cân đối nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, dự án đầu tư công bố trí kinh phí đầu tư, sửa chữa, nâng cấp (thực hiện hằng năm và theo các giai đoạn đầu tư công).

- Rà soát lại các nội dung công việc thuộc nhiệm vụ quản lý an toàn đập hồ chứa nước, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP, Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT nhưng đến nay chưa bố trí nguồn vốn thực hiện. Trên cơ sở đó xây dựng chi tiết từng nội công việc cần tiếp tục thực hiện để bảo đảm thời gian hoàn thành theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP và Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT, lộ trình thực hiện, kinh phí, đề xuất bố trí nguồn vốn thực hiện từng nội dung công việc gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí kinh phí thực hiện (thực hiện thường xuyên).

- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh phục vụ công tác quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thủy lợi. Chú trọng ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ; đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, vận hành điều tiết hồ chứa nước thủy lợi (thực hiện thường xuyên).

- Phối hợp với chính quyền địa phương (huyện, xã) nơi có công trình thủy lợi thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật với các hành vi xâm phạm đến công trình thủy lợi, đập, hồ chứa nước, bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có công trình thủy lợi, đập, hồ chứa nước (thực hiện thường xuyên).

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các nội dung, quy định về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh (thực hiện thường xuyên).

m) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Tổ chức thực hiện các nội dung tại Chương trình hành động số 46 và Kế hoạch này thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, phấn đấu đạt các mục tiêu mà Kế hoạch này đã đề ra. Trong đó, cần chú trọng các nội dung:

- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quy định của hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý (thực hiện thường xuyên).

- Ưu tiên nguồn lực từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý để đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước (thực hiện thường xuyên).

- Tiếp tục thành lập, sắp xếp, củng cố năng lực của các cơ quan, tổ chức quản lý nguồn nước, khai thác công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (thực hiện thường xuyên).

- Hỗ trợ và đề xuất hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý trong mùa mưa lũ (thực hiện thường xuyên).

- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp (hàng năm theo kế hoạch phân bổ).

- Quản lý, khai thác các công trình thủy lợi theo đúng quy trình vận hành, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt, sản xuất để giảm thất thoát, lãng phí; xây dựng kế hoạch tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp (thực hiện thường xuyên).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện bảo đảm thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/12.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, ĐTQH. Tr.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Hải

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản