566678

Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2028

566678
LawNet .vn

Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023-2028

Số hiệu: 957/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Lê Ngọc Khánh
Ngày ban hành: 25/04/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 957/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký: Lê Ngọc Khánh
Ngày ban hành: 25/04/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 957/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 25 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2023 - 2028

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển công chứng;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 748/TTr-STP ngày 21 tháng 3 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2023 - 2028 (gọi tắt là Đề án).

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Khánh

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2023 - 2028
(Kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20/6/2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển công chứng;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.

2. Cơ sở thực tiễn

- Tổ chức, hoạt động công chứng ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo mô hình Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Từ khi triển khai các quy định Luật Công chứng năm 2006 và đặc biệt Luật Công chứng năm 2014 thì tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh không ngừng phát triển và đạt kết quả:

- Đội ngũ công chứng viên đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đóng góp vào sự phát triển của tỉnh. Tính đến ngày 31/10/2022 trên địa bàn tỉnh có 78 công chứng viên đăng ký hành nghề (06 công chứng viên hành nghề tại 03 Phòng công chứng và 72 công chứng viên hành nghề tại 33 Văn phòng công chứng).

- Các tổ chức hành nghề công chứng cũng không ngừng phát triển, cụ thể:

+ Từ năm 2006 trở về trước trên địa bàn tỉnh chỉ có 03 Phòng công chứng. Từ khi triển khai Luật Công chứng năm 2006 và đặc biệt Luật Công chứng năm 2014, các tổ chức hành nghề công chứng không ngừng tăng lên.

+ Từ 2006 đến 2014: có 14 Văn phòng công chứng được thành lập trong giai đoạn này. Trong đó thành phố Vũng Tàu có 03 Văn phòng; thành phố Bà Rịa có 01 Văn phòng; huyện Long Điền có 02 Văn phòng; huyện Đất Đỏ có 02 Văn phòng; huyện Tân Thành (nay là thị xã Phú Mỹ) có 03 Văn phòng; huyện Châu Đức có 01 Văn phòng; huyện Xuyên Mộc có 02 Văn phòng.

+ Từ 2015 đến 2020: có 02 tổ chức được thành lập. Trong đó, thành phố Bà Rịa có 01 Văn phòng, huyện Châu Đức có 01 Văn phòng.

+ Từ năm 2020 đến nay: có 19 Văn phòng được cho phép thành lập gồm: thành phố Vũng Tàu có 06 Văn phòng; thành phố Bà Rịa có 02 Văn phòng; thị xã Phú Mỹ có 04 Văn phòng; huyện Long Điền có 02 Văn phòng; huyện Đất Đỏ 0 Văn phòng; huyện Xuyên Mộc có 02 Văn phòng, huyện Châu Đức có 03 Văn phòng. Đã thu hồi 03 Quyết định cho phép thành lập (01 không đăng ký hoạt động sau khi cho phép thành lập và 02 không đáp ứng các tiêu chí thành lập).

- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 36 tổ chức hành nghề công chứng gồm: 03 Phòng công chứng số 1, số 2, số 3 và 33 Văn phòng công chứng. Trong đó: thành phố Vũng Tàu có 11 tổ chức (02 Phòng công chứng số 1, số 3 và 09 Văn phòng công chứng); thành phố Bà Rịa có 05 tổ chức (01 Phòng công chứng số 2 và 04 Văn phòng công chứng); thị xã Phú Mỹ có 06 Văn phòng công chứng; huyện Châu Đức có 05 Văn phòng công chứng; huyện Long Điền có 04 Văn phòng công chứng; huyện Đất Đỏ có 02 Văn phòng công chứng; huyện Xuyên Mộc có 03 Văn phòng công chứng.

- Hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng không ngừng tăng cao đã góp phần duy trì ổn định và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Từ năm 2017 đến 31/10/2022 các tổ chức đã thực hiện được:

+ Tổng số việc công chứng: 1.089.841 việc; tổng số việc chứng thực: 1.930.705 việc;

+ Tổng số tiền thu được: Tổng số phí công chứng: 427.831.797.474 đồng; tổng số phí chứng thực: 13.765.754.161 đồng;

+ Tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước: 76.819.927.682 đồng;

- Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Sự phát triển đội ngũ công chứng viên chưa theo kịp nhu cầu phát triển tổ chức hành nghề công chứng dẫn đến tình trạng công chứng viên chuyển từ tổ chức hành nghề công chứng này sang tổ chức hành nghề công chứng khác. Tổ chức hành nghề công chứng phân bổ thiếu hợp lý, chủ yếu tập trung tại các thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhất là thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ; gây khó khăn cho việc tiếp cận dịch vụ công chứng của các cá nhân, tổ chức tại địa bàn vùng sâu, vùng xa; một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng; vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội công chứng viên tỉnh vẫn còn hạn chế; công tác quản lý nhà nước về công chứng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trong tình hình mới; chất lượng đội ngũ công chứng viên chưa đồng đều, còn có hiện tượng vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề.

- Ngoài ra, việc phân định công chứng, chứng thực chưa phản ánh đúng bản chất của hoạt động; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng còn chưa tương xứng với sự phát triển nghề công chứng; công tác quản lý nhà nước còn thiếu công cụ hỗ trợ cần thiết trong bối cảnh xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động công chứng; Hội Công chứng viên tỉnh chưa phát huy đầy đủ trách nhiệm tự quản.

Từ thực tiễn tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương, căn cứ vào Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (viết tắt là Nghị quyết 172), nhằm bảo đảm sự ổn định, bền vững của nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, việc xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2028 là cần thiết.

3. Quản lý nhà nước về công chứng

- Thực hiện Luật công chứng 2014; Quyết định số 2250/QĐ-BTP ngày 01/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công chứng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 12/01/2015.

- Một số nhiệm vụ cơ bản theo quy định của Luật Công chứng, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp, các sở ngành và các đơn vị có liên quan triển khai, kết quả như sau:

3.1. Ban hành tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng

Căn cứ Điều 70 Luật Công chứng năm 2014, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 quy định về tiêu chí và cách thức thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó quy định các nội dung từng tiêu chí và số điểm của các tiêu chí, nhằm đảm bảo cho việc thành lập Văn phòng công chứng đáp ứng theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, theo đó, Luật này bãi bỏ các quy định có liên quan đến Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp đã tiến hành rà soát để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng để phù hợp với pháp luật hiện hành và bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trong điều kiện không còn quy hoạch (Quyết định 01/2020/QĐ-UBND ngày 20/01/2020) làm cơ sở xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng.

3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện về mức trần thù lao công chứng

Tại khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng năm 2014 quy định “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương”. Thực hiện nội dung trên, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 về việc quy định mức trần thù lao công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND nêu trên, hiện nay các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở, việc thực hiện đã đi vào nề nếp, ổn định.

3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ sở dữ liệu công chứng, quy chế khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng

Căn cứ Điều 62 Luật Công chứng năm 2014, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng đã đi vào hoạt động ổn định, kết nối đến 36 tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh. Phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm: tập hợp các thông tin về tình trạng tài sản, các thông tin về ngăn chặn chuyển dịch tài sản, các thông tin giải tỏa ngăn chặn của các cơ quan có thẩm quyền; tập hợp các thông tin về hợp đồng, giao dịch đã được 36 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện và đưa lên phần mềm trước khi phát hành văn bản công chứng; các thông tin khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh, Thông báo thụ lý vụ án, Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về nhà, đất đã có hiệu lực pháp luật. Có thể thấy phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng giúp cho Công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng hạn chế các rủi ro pháp lý trong hoạt động hành nghề, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân khi tham gia giao dịch.

Để quản lý, khai thác phần mềm, ngày 15/11/2018, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký Quyết định số 3267/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 28/7/2017, theo đó giao cho Sở Tư pháp và Hội công chứng viên quản lý và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu công chứng chưa kết nối được với các cơ sở dữ liệu về đất đai và các cơ sở dữ liệu do các đơn vị khác quản lý nên vẫn còn nhiều hạn chế trong việc khai thác, sử dụng. Hiện nay, Sở Tư pháp đang phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu lên trục thông liên thông của tỉnh phục vụ cho việc quản lý nhà nước và tra cứu của người dân.

3.4. Cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trong quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương

Để hoạt động phối hợp quản lý nhà nước về công chứng đi vào nề nếp cùng với việc phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên trong tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh, qua đó đưa các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân, góp phần thúc đẩy các quan hệ, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh đã ký kết Quy chế phối hợp số 738/QCPH-STP-HCCV ngày 09/5/2017; Quy chế 529/QCPH-STP-HCCV ngày 13/3/2020 phối hợp trong quản lý tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (các nội dung phối hợp gồm: về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên: về tập sự hành nghề công chứng; về kết nạp, khai trừ hội viên Hội Công chứng viên; về đăng ký hành nghề và cấp thẻ công chứng viên; việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng; việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; phối hợp trong kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng; việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, hội họp và phối hợp quản lý cơ sở dữ liệu công chứng).

Việc triển khai thực hiện quy chế phối hợp góp phần tạo ra sự thống nhất, kịp thời trong quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến công chứng.

Ngoài ra, Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh đã có văn bản thống nhất về việc gửi thông tin liên quan đến hoạt động xét xử như: gửi Bản án, Quyết định và Thông báo thụ lý để cập nhật lên cơ sở dữ liệu công chứng nhằm hỗ trợ công tác xét xử góp phần hạn chế tranh chấp và hậu quả pháp lý xảy ra trong quá trình giải quyết vụ các tranh chấp dân sự, hành chính, thương mại...

Thực hiện Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh, việc phối hợp cung cấp thông tin liên đến hoạt động công chứng được thực hiện tốt giữa các sở, ngành, các cơ quan tiến hành tố tụng đã được thực hiện đạt hiệu quả tốt.

3.5. Triển khai các chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Căn cứ các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh được giao tại Nghị quyết 172/NQ-CP ngày 19/11/2022 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/NQ-CP ngày 19/11/2022 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 13/7/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết 172/NQ-CP ngày 19/11/2022 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng

Hàng năm, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ngành và Hội Công chứng viên tỉnh đều ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại các tổ chức hành nghề công chứng, qua công tác thanh tra, kiểm tra kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các hành vi vi phạm.

Công tác giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính luôn được quan tâm chỉ đạo nhằm kịp thời, giải quyết hồ sơ cho các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu, không để tình trạng hồ sơ trễ hạn.

II. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

1. Phạm vi về không gian

Phạm vi tác động của Đề án là trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Phạm vi về thời gian

Đề án được thực hiện từ năm 2023 - 2028.

3. Đối tượng tác động

Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng và các Công chứng viên trên địa bàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện thể chế về công chứng.

1.1. Thường xuyên rà soát, đánh giá các quy định hiện hành liên quan đến công chứng; báo cáo, kiến nghị những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thể chế; góp ý hoàn thiện các quy định của pháp luật về công chứng

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh.

- Thời gian thực hiện: 2023 - 2028.

1.2. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của Ủy ban tỉnh ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho phù hợp với chính sách phát triển nghề công chứng nói chung và tình hình thực tiễn hoạt động công chứng tại địa phương nói riêng theo quy định của pháp luật về công chứng và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ

- Đơn vị chủ trì và thẩm định: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.

1.3. Tham mưu sửa đổi Quyết định 3267/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.

1.4. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù (huyện Côn Đảo)

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện Côn Đảo và một số đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023 - 2028.

2. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các quy định pháp luật về công chứng

2.1. Tổ chức quán triệt những nội dung cơ bản của quy định pháp luật mới về công chứng, các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động công chứng.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Khi các quy định pháp luật mới được ban hành, phát sinh hiệu lực.

2.2. Thường xuyên cập nhật các thông tin mới về công chứng lên trang thông tin điện tử.

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (đăng thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Trang thông tin về phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh và cung cấp thông tin để đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Tỉnh, Bộ Tư pháp).

- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng quý trong năm

2.3. Kết nối, chia sẻ phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công chứng.

3.1. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng liên quan đến lĩnh vực công chứng

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp

- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành định kỳ và đột xuất về công chứng

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Hội công chứng viên tỉnh và một số Sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

3.3. Phát triển đội ngũ công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp

- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, Hội công chứng viên tỉnh và một số Sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên khi có nhu cầu.

4. Phát huy trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng

- Đơn vị chủ trì: Hội Công chứng viên tỉnh

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên

5. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả Đề án

5.1. Sơ kết thực hiện Đề án

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Năm 2025.

5.2. Tổng kết thực hiện Đề án

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp

- Đơn vị thực hiện: Các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và một số đơn vị có liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và các tổ chức hành nghề công chứng.

- Thời gian thực hiện: Năm 2028

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn xã hội về vị trí, vai trò của công chứng viên, hoạt động công chứng và ý nghĩa của hoạt động công chứng đối với cải cách tư pháp, sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với địa bàn dân cư, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tránh tập trung quá nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên một khu vực.

- Rà soát lại tổ chức và hoạt động của tất cả các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thực hiện chặt chẽ công tác thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng theo đúng quy định tại Luật Công chứng, quy định về tiêu chí, cách thức xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị Quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ (nếu có).

- Thực hiện kịp thời, có hiệu quả việc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

- Thường xuyên theo dõi và báo cáo kết quả việc thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng và chứng thực tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất biện pháp kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh với phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng nhằm bảo đảm an toàn pháp lý, hạn chế rủi ro cho việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi thực hiện hoạt động công chứng.

- Phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh triển khai có hiệu quả quy chế số 529/QCPH-STP-HCCV ngày 13/3/2020 phối hợp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giữa Sở Tư pháp và Hội công chứng viên tỉnh.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng.

- Chủ trì, phối hợp tham mưu triển khai chuyển đổi số hoạt động công chứng.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Hội Công chứng viên tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này; định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả triển khai Đề án theo yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công chứng, văn bản thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Gửi các thông tin về việc hủy bỏ, thu hồi, cấp mới giấy chứng nhận hoặc trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác kết nối, tích hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về đất đai trên địa bàn tỉnh với Phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực nhằm cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng, cá nhân theo đúng quy định pháp luật, kịp thời phục vụ công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở Đề án được duyệt và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện đối với các nhiệm vụ chi thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu quản lý về tổ chức và hoạt động của Hội Công chứng viên tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất cho Hội Công chứng viên tỉnh.

5. Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện liên thông cơ sở dữ liệu công chứng với cơ sở dữ liệu về nhà ở và các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực quản lý.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Phối hợp, hỗ trợ các Sở, ngành thực hiện kết nối, chia sẻ, đồng bộ cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan lên trục liên thông của tỉnh.

7. Đề nghị Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng, tuyên truyền phổ biến pháp luật về công chứng, pháp luật liên quan cho cán bộ và chiến sỹ trong lực lượng công an nhân dân tại địa phương.

- Phối hợp cung cấp thông tin về tình trạng tài sản cho Sở Tư pháp cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng.

- Phối hợp kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lên trục liên thông của tỉnh.

8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố

- Gửi kịp thời các quyết định phong tỏa tài sản, quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các quyết định nói trên đến Sở Tư pháp để cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định.

- Phối hợp cung cấp các Thông báo thụ lý; Bản án, Quyết định giải quyết tranh chấp (đã có hiệu lực pháp luật) liên quan đến nhà, đất hoặc tài sản được đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký tài sản để cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng.

- Phối hợp với Sở, ngành và các đơn vị có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến hoạt động công chứng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng.

9. Cục Thuế tỉnh

- Phối hợp trao đổi thông tin người nộp thuế theo quy định pháp luật.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế, liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản để người nộp thuế nhận thức rõ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình; đặc biệt là tuyên truyền những hậu quả pháp lý của việc khai giá chuyển nhượng không trung thực đối với người mua, người bán và các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thực hiện chứng thực.

- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chính sách ưu đãi về thuế đối với các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

10. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu

- Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, trong trường hợp phát hiện tổ chức hành nghề công chứng có những hành vi đặt hàng và chia tỷ lệ mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch giữa tổ chức hành nghề công chứng và tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trao đổi thông tin kịp thời cho Sở Tư pháp.

- Đề nghị các tổ chức tín dụng thực hiện phối hợp và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, Ban, ngành liên quan phổ biến pháp luật về công chứng; giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực; về chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng cho cán bộ và nhân dân tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, đánh giá về nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tham gia góp ý về tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng công chứng; hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng tại địa phương.

- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hỗ trợ cung cấp thông tin về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch.

- Cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, trả lời theo quy định.

12. Hội Công chứng viên tỉnh, các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên

- Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Hội và pháp luật về công chứng. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, điều lệ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam.

- Thực hiện tốt quy chế phối hợp với Sở Tư pháp; thường xuyên trao đổi thông tin với Sở Tư pháp về tình hình hoạt động của công chứng viên là hội viên của Hội.

- Quán triệt cho các hội viên thực hiện nghiêm túc việc cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin các hợp đồng, giao dịch do mình thực hiện công chứng lên phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng của tỉnh.

- Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng và các quy định của pháp luật liên quan.

- Thực hiện nghiêm việc cập nhật thông tin các hợp đồng, giao dịch và các thông tin khác có liên quan một cách kịp thời, chính xác vào phần mềm cơ sở dữ liệu công chứng.

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra tính chính xác về nội dung của giao dịch, yêu cầu công chứng, theo đúng nguyên tắc khách quan, trung thực và đúng quy định pháp luật;

- Trưởng các tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề trong hoạt động công chứng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nội bộ.

- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công chứng của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các Sở, Ban, ngành có liên quan.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

- Kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.

- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác