566512

Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình \"Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

566512
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình \"Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu: 105/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Hoàng Việt Phương
Ngày ban hành: 16/05/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 105/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
Người ký: Hoàng Việt Phương
Ngày ban hành: 16/05/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 16 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH "HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2019-2025;

Căn cứ Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”;

Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025;

Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ các kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 11/5/2020 về việc phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30/7/2021 về việc sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 10/8/2021 về việc xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 04/10/2021 về việc đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 19/4/2022 về giai đoạn 2 Đề án "Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

Căn cứ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 12/8/2021 ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 506/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 về việc ban hành Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại trà tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 27/9/2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non (GDMN) vùng khó khăn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường, lớp học, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng trong tỉnh; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị văn hóa cho vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đối với trẻ em

- Đến năm 2025: có ít nhất 43,5% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99,9% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; các huyện có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

- Đến năm 2030: có ít nhất 46,8% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99,9% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo vùng khó khăn được đến cơ sở giáo dục mầm non, trong đó có 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp theo độ tuổi; các huyện có mô hình về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.

- Hằng năm, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện từng vùng, dân tộc và đặc điểm riêng của trẻ.

(Chi tiết theo biểu 1b và 1c kèm theo)

b) Đối với giáo viên

- Đến năm 2025: bồi dưỡng 78,9% giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ;

- Đến năm 2030: bồi dưỡng 82,8% giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm định mức giáo viên/nhóm, lớp theo quy định.

(Chi tiết theo biểu 2b, 2c kèm theo)

c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non

Đến năm 2030: phấn đấu xóa bỏ 100% phòng học nhờ, phòng học tạm; xây mới trường học theo dự báo quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non của các địa phương; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho trường học mới và phòng học mới do tăng quy mô.

(Chi tiết theo biểu 3b, 3c, 4a, 4b kèm theo)

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn

- Rà soát, ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn, nhất là đối tượng trẻ em nhà trẻ; bổ sung đội ngũ giáo viên vùng khó khăn, nhất là đội ngũ trực tiếp dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; thực hiện các chính sách đào tạo theo địa chỉ, cử tuyển và tuyển dụng, sử dụng đối với đội ngũ giáo viên là người địa phương dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; thực hiện đầy đủ, kịp thời cơ chế thu hút, động viên giáo viên công tác lâu dài ở vùng khó khăn.

- Phấn đấu bảo đảm định mức giáo viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo viên dạy nhóm, lớp tại điểm lẻ ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường lớp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non vùng khó khăn

- Rà soát, quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, bảo đảm các huyện, thành phố có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất dành cho các cơ sở GDMN, đặc biệt là các cơ sở GDMN vùng khó khăn.

- Bảo đảm yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và phấn đấu đủ 01 phòng/lớp (nhóm); từng bước xóa các phòng học đã xuống cấp, phòng học tạm, phòng học nhờ tại vùng khó khăn đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của trẻ em, quan tâm đến đối tượng trẻ em nhà trẻ, mẫu giáo bé. Đầu tư xây dựng, bổ sung hạng mục nhà vệ sinh, công trình nước sạch, bếp ăn tại các điểm trường lẻ. Bổ sung tài liệu, học liệu phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ và nâng chất lượng giáo dục mầm non vùng khó khăn.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 30/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 04/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; trong đó ưu tiên các cơ sở mầm non tại các vùng khó khăn.

- Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bổ sung đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp, xây dựng cảnh quan môi trường phù hợp nhất với trẻ và thực tiễn của địa phương vùng đồng bào DTTS, nhân rộng mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo dục mầm non vùng khó khăn.

- Tiếp tục phát động phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học; đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất cho GDMN.

3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn

- Xây dựng kế hoạch cử giáo viên đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ và Luật Giáo dục năm 2019; bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, triển khai chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn; thăm quan chia sẻ học tập mô hình điểm. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối giáo viên mầm non theo quy định.

- Tập trung các giải pháp đồng bộ để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ, nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú; triển khai thực hiện dạy học tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025.

4. Đổi mới công tác quản lý và triển khai chương trình giáo dục mầm non phù hợp với vùng khó khăn

- Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước của các cấp chính quyền gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong phát triển GDMN vùng khó khăn; đưa mục tiêu, chỉ tiêu phát triển vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương, đơn vị.

- Rà soát, hoàn thiện chương trình, đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non phù hợp với vùng khó khăn; hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non thực hiện phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường, chú trọng khai thác yếu tố văn hóa trong tổ chức, thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện địa phương, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng "lấy trẻ làm trung tâm"; phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình GDMN. Tập huấn việc thực hiện chương trình và phương pháp giáo dục phù hợp đối với đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ em người dân tộc thiểu số.

- Thí điểm giáo dục STEAM trong các cơ sở GDMN theo hướng tích hợp giáo dục STEAM vào các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trẻ.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 19/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, công tác quản lý, quản trị trường học và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho các cơ sở GDMN ở những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.

5. Huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn

- Huy động nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án và nguồn lực xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho GDMN nhằm bảo đảm các điều kiện thực hiện chương trình GDMN. Phát huy sáng kiến của cộng đồng phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực GDMN; ưu tiên bố trí đủ giáo viên dạy nhà trẻ cho các trường ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.

- Khuyến khích cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, chính trị-xã hội tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và các hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.

- Tăng cường công tác phối hợp, huy động sức mạnh, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; các ban ngành, địa phương trong hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn; nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia đình và cộng đồng.

- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, thu hút các nguồn vốn ODA, viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức hoặc liên kết hợp tác của nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục mầm non vùng khó khăn.

6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình

- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030”. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí hình thành chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đối với việc đầu tư, chăm lo phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.

- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Tập huấn về thực hiện giáo dục mầm non phù hợp với đặc điểm giữa các vùng trong tỉnh, về chuẩn bị tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho cha, mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số.

- Huy động sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp trong công tác phát triển GDMN vùng khó khăn.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng kinh phí đầu tư: 351.020 triệu đồng.

1.1. Giai đoạn 2022-2025: 197.650 triệu đồng

a) Ngân sách Trung ương: 57.160 triệu đồng.

b) Trái phiếu Chính phủ: 650 triệu đồng.

c) Ngân sách địa phương: 139.840 triệu đồng. Cụ thể:

- Ngân sách của tỉnh: 87.262 triệu đồng.

- Ngân sách của huyện: 52.578 triệu đồng.

- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất: 80.770 triệu đồng.

- Kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học: 59.070 triệu đồng.

1.2. Giai đoạn 2026-2030: 153.370 triệu đồng

a) Ngân sách Trung ương: 34.050 triệu đồng.

b) Ngân sách địa phương: 119.320 triệu đồng. Cụ thể:

- Ngân sách của tỉnh: 111.370 triệu đồng.

- Ngân sách của huyện: 7.950 triệu đồng.

- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất: 88.300 triệu đồng.

- Kinh phí đầu tư thiết bị dạy học: 31.020 triệu đồng.

2. Nguồn kinh phí

- Kinh phí xây dựng phòng lớp học và các công trình phụ trợ; mua sắm thiết bị dạy học lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025) được cấp có thẩm quyền giao thực hiện kế hoạch hằng năm, giai đoạn của địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành; ngân sách Trung ương; trái phiếu Chính phủ; ngân sách của tỉnh; huyện, thành phố.

- Kinh phí mua sắm thiết bị dạy học: Đã giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo tại Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

(Chi tiết theo biểu 3b, 3c; 4a,4b kèm theo).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác triển khai thực hiện Kế hoạch, kịp thời tham mưu đề xuất những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với đặc điểm trẻ em vùng khó khăn. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng.

- Chủ trì rà soát, đề xuất ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và cơ sở giáo dục mầm non vùng khó khăn, nhất là đối tượng trẻ em nhà trẻ đảm bảo phù hợp, hiệu quả.

- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 19/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tham mưu, đề xuất hỗ trợ giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, học tiếng dân tộc tại địa phương nơi giáo viên công tác.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Căn cứ Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hằng năm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các ngành phân bổ vốn đầu tư đảm
bảo theo quy định.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh việc đảm bảo chế độ cho cán bộ quản lý, giáo viên, trẻ em trong các cơ sở GDMN theo quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với khả năng ngân sách địa phương; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo
tham mưu giao số lượng người làm việc đối với cấp học mầm non trong số
lượng người làm việc được phê duyệt, trong đó có giáo viên mầm non vùng khó
khăn; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định số lượng hợp đồng lao động giáo viên mầm non theo quy định tại
Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công tác tuyển dụng, hợp
đồng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
mầm non ở vùng khó khăn.

5. Ban Dân tộc tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021-2030 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường công tác truyền thông nâng
cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn, tăng cường tiếng
Việt đối với trẻ em người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ;
kiểm tra việc triển khai, thực hiện Chương trình.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất lồng ghép nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn đến năm 2030 để thực hiện nội dung thành phần liên quan đến phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn đảm bảo bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra theo Kế hoạch.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình; lồng ghép chương trình đầu tư theo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xã hội và nâng cao năng lực để thực hiện Chương trình; bảo đảm việc thực hiện quyền trẻ em tại vùng khó khăn theo chức năng quản lý được giao.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc đầu tư, chăm lo phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.

9. Sở Ngoại vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết nối, tiếp xúc, vận động, chia sẻ thông tin đến các đối tác, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm thu hút viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn lực khác, góp phần cải thiện cơ sở vật chất, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.

10. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Tuyên Quang

Chủ động kết nối, tiếp xúc và cung cấp thông tin nhu cầu thu hút, vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức trong lĩnh vực giáo dục mầm non gửi các tổ chức hoà bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài nhằm thu hút, vận động viện trợ vào tỉnh.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

- Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia đầu tư, chăm lo, hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh.

- Giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, các chính sách liên quan đến công tác phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.

12. Trường Đại học Tân Trào

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tổ chức đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ đảm bảo chất lượng, số lượng, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình GDMN và tiếp cận với nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ vùng khó.

13. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030" trên địa bàn bảo đảm phù hợp, khả thi, hiệu quả.

- Thực hiện giao số lượng người làm việc và bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên mầm non đảm bảo cân đối, phù hợp với cơ cấu nhóm trẻ, lớp, số trẻ giữa các trường mầm non vùng khó khăn trên địa bàn huyện, thành phố bảo đảm thực hiện mục tiêu Chương trình.

- Chủ động huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn, chương trình, đề án, dự án để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để đảm bảo điều kiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thực hiện chương trình GDMN. Quan tâm, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phù hợp với tình hình thực tế của các trường mầm non vùng khó khăn.

- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non các loại hình theo đúng quy định của Nhà nước; đề xuất, tuyển dụng, bố trí đủ định mức giáo viên, nhân viên mầm non trong các cơ sở GDMN công lập vùng khó khăn theo quy định.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ
sở giáo dục trên địa bàn việc tổ chức thực hiện Chương trình; đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo theo quy định.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Trường ĐH Tân Trào;
- UBND huyện, thành phố;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;

- Chánh VP
UBND tỉnh;
- C
ác Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (VB).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Phương

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản