565980

Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

565980
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu: 14/2023/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
Ngày ban hành: 20/04/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 14/2023/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
Ngày ban hành: 20/04/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2023/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 160/TTr-STNMT ngày 23 tháng 3 năm 2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2023 và thay thế Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Ngọc Lâm

 

QUY ĐỊNH

CHI TIẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 14/2023/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định chi tiết về hoạt động phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (sau đây gọi tắt là CTRSH); trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân liên quan đến việc phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến phát sinh, phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 79 của Luật Bảo vệ môi trường. Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên được thực hiện theo quy định từ Điều 58 đến Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) theo quy định tại khoản 11, Điều 3 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

2. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt là hộ gia đình, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.

3. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, xóm, bản, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

4. Điểm tập kết CTRSH, Chất thải rắn cồng kềnh: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 3 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.

6. Thu gom CTRSH là hoạt động thu gom CTRSH từ các chủ nguồn thải đến các điểm tập kết, cơ sở xử lý CTRSH.

7. Vận chuyển CTRSH là hoạt động vận chuyển CTRSH từ điểm tập kết đến khu xử lý hoặc trực tiếp từ các chủ nguồn thải đến khu xử lý.

8. Khu xử lý CTRSH tập trung là cơ sở xử lý CTRSH theo quy hoạch được duyệt.

Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Theo các nguyên tắc chung được quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường.

2. Quản lý CTRSH là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động làm phát sinh CTRSH.

3. Chủ nguồn thải có trách nhiệm phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý và chi trả giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh theo hướng áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên đất, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng và hạn chế tối đa việc chôn lấp CTRSH. Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

5. Hạn chế sử dụng bao bì (túi) ni lông khó phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại, khuyến khích sử dụng túi thân thiện môi trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.

6. Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi.

Điều 5. Mạng lưới thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Mạng lưới thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

a) Từ nơi phát sinh CTRSH vận chuyển đến điểm tập kết;

b) Từ điểm tập kết CTRSH vận chuyển đến cơ sở xử lý.

2. Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo quy định tại khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRSH; tổ chức giám sát việc vận hành và nghiệm thu việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí điểm tập kết CTRSH tại mỗi xã, phường, thị trấn phù hợp tình hình thực tế của địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Điểm tập kết CTRSH phải đáp ứng theo QCVN 01:2021/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; thông báo thời gian thu gom cụ thể đến các hộ gia đình, cá nhân với tần suất tối thiểu 01 (một) tháng/lần và chuyển giao cho đơn vị xử lý chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Phân loại, lưu giữ tạm thời và chuyển giao CTRSH

1. Phân loại CTRSH từ các chủ nguồn thải tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý theo các nhóm như sau:

a) CTRSH thông thường:

- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế (như giấy, nhựa, kim loại, ni lông, ...).

- Chất thải thực phẩm là các loại chất thải dễ phân hủy trong điều kiện tự nhiên sinh ra mùi hôi thối (các loại thực phẩm, thức ăn dư thừa, vỏ trái cây, bã chè, bã cà phê...).

- Chất thải rắn sinh hoạt khác là CTRSH thông thường không bao gồm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và chất thải thực phẩm.

b) CTRSH nguy hại:

Bao gồm: Pin, ắc quy, bóng đèn huỳnh quang hỏng, bình đựng hóa chất tẩy rửa, nhiệt kế vỡ, hỏng, linh kiện thiết bị điện tử...

c) CTRSH cồng kềnh:

Bao gồm các loại chất thải rắn có kích thước lớn như: Tủ, giường, nệm, bàn, ghế salon, tranh, gốc cây, thân cây, cành cây to...

2. Lưu giữ tạm thời CTRSH

a) Đối với CTRSH thông thường:

- CTRSH có khả năng tái sử dụng, tái chế: Hộ gia đình, cá nhân phân loại vào các bao bì (túi) hoặc thùng và lưu giữ riêng có màu trắng.

- Chất thải thực phẩm: Hộ gia đình, cá nhân phân loại vào các bao bì (túi) riêng hoặc thùng có màu xanh lá cây, đảm bảo không phát tán mùi hôi, nước rỉ ra môi trường.

- Chất thải rắn sinh hoạt khác: Hộ gia đình, cá nhân phân loại vào các bao bì (túi) hoặc thùng có màu đen.

b) Đối với CTRSH nguy hại:

Hộ gia đình, cá nhân phân loại và chứa trong bao bì (túi) hoặc thùng cứng có nắp đậy có màu vàng.

c) Đối với CTRSH cồng kềnh:

CTRSH cồng kềnh cần được tháo dỡ để giảm thể tích và được lưu chứa bên trong khuôn viên nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nhưng phải đảm bảo không gây mất mỹ quan đô thị; không được tập kết chất thải cồng kềnh ra vỉa hè, khu vực công cộng.

3. Yêu cầu của thiết bị lưu giữ CTRSH: Bao bì (túi) hoặc thùng chứa đựng CTRSH đảm bảo các yêu cầu như sau:

- Đảm bảo lưu chứa an toàn CTRSH, không thẩm thấu nước mưa, không rò rỉ nước rác ra môi trường, có dung tích, kích thước phù hợp với lượng chất thải và thời gian lưu giữ chất thải;

- Bao bì (túi) được buộc kín, thiết bị lưu giữ (thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi hôi ra môi trường; có thể dễ dàng mở ra phục vụ cho việc kiểm tra.

4. Chuyển giao CTRSH:

- Chủ nguồn thải sau khi thực hiện phân loại, lưu giữ CTRSH tiến hành chuyển giao như sau:

+ CTRSH có khả năng tái sử dụng, tái chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH.

+ Chất thải thực phẩm: Khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm thức ăn chăn nuôi, phân bón hữu cơ, trường hợp không tận dụng được thì phải chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH.

+ CTRSH khác, CTRSH cồng kềnh, CTRSH nguy hại được phân loại, lưu giữ riêng và chuyển giao cho đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo đúng quy định.

- Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị mới, chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng phải bố trí thiết bị, công trình lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với các loại chất thải theo quy định; tổ chức thu gom chất thải từ hộ gia đình, cá nhân và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.

5. Các nội dung Quy định từ khoản 1 đến khoản 4 điều này được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Điều 7. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt sau khi phân loại tại nguồn

1. Việc thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:

a) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của các hộ gia đình, cá nhân trong vùng được bao phủ dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH được hợp đồng đơn vị chuyên trách trực tiếp thu gom, vận chuyển đến cơ sở xử lý trên địa bàn.

b) Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của các hộ gia đình, cá nhân ngoài vùng được bao phủ dịch vụ thu gom, vận chuyển được đơn vị thu gom do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện thành lập hoặc đơn vị được ký hợp đồng thu gom vận chuyển về điểm tập kết hoặc đến cơ sở xử lý trên địa bàn.

2. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết và cơ sở xử lý theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các cơ quan, tổ chức quản lý các tuyến đường, tuyến phố, quảng trường, siêu thị, trung tâm thương mại, công viên, khu vui chơi giải trí, điểm tập trung dân cư, các khu đô thị mới, chung cư, đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác... phải bố trí các thùng chứa CTRSH có dán nhãn để mọi người nhận biết và thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn.

4. Tần suất thu gom, vận chuyển CTRSH

- Đối với CTRSH thông thường: Đối với khu vực nội thành, nội thị thì tần suất thu gom, vận chuyển CTRSH tối thiểu là 01 ngày/lần; Đối với các khu vực còn lại thì tần suất thu gom, vận chuyển CTRSH tối thiểu 02 ngày/lần;

- Đối với CTRSH cồng kềnh: Việc thu gom, vận chuyển được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ nguồn thải và đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển. Chủ nguồn thải phải trả phí thu gom, vận chuyển theo thỏa thuận đảm bảo chất thải được vận chuyển, xử lý theo đúng quy định, không được vứt bừa bãi ra môi trường.

- Đối với CTRSH nguy hại: Tần suất tối thiểu 01 (một) tháng/lần.

- Tùy vào điều kiện, tình hình cụ thể của mỗi khu vực dân cư, UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH, tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, bản, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, Ban quản lý khu chung cư xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom CTRSH phù hợp và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH phải đảm bảo các yêu cầu như sau:

a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Đảm bảo thu gom, vận chuyển riêng biệt các loại CTRSH đã được hộ gia đình, cá nhân phân loại;

c) Phải trang bị thiết bị giám sát hành trình để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển; được kết nối mạng trực tuyến và truyền dữ liệu về cơ quan quản lý môi trường cấp huyện.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH bằng phương thức trực quan, ghi nhận hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân bằng phiếu khảo sát; ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ thể bằng biên bản. Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH, lực lượng giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét giải quyết.

Điều 8. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Cơ sở xử lý CTRSH phải đảm bảo các yêu cầu như sau:

a) Đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Phải trang bị trạm cân để xác định trọng lượng CTRSH của các xe vận chuyển trước khi đưa CTRSH vào khu vực xử lý.

c) Phải trang bị camera giám sát tại khu vực phân loại, xử lý CTRSH; được kết nối mạng trực tuyến và truyền dữ liệu về cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.

2. CTRSH trên địa bàn tỉnh phải được xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải sinh hoạt bằng công nghệ hiện đại, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy định pháp luật hiện hành, ưu tiên công nghệ đã được ứng dụng thành công đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, phù hợp điều kiện thực tế và được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, thẩm định theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cơ sở xử lý CTRSH chỉ được thay đổi công nghệ khi được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền và cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.

a) Đối với các cơ sở xử lý CTRSH đầu tư mới thì không áp dụng công nghệ chôn lấp trực tiếp;

b) Đối với các cơ sở xử lý CTRSH đang hoạt động thì khuyến khích chuyển đổi công nghệ xử lý để giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp.

c) Cơ sở xử lý CTRSH bằng phương pháp chôn lấp khi đã hết khả năng tiếp nhận, xử lý phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp CTRSH theo quy định tại khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 32 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Biện pháp xử lý CTRSH:

a) Đối với CTRSH thông thường:

- Đối với CTRSH có khả năng tái sử dụng, tái chế: Các hộ gia đình, cá nhân thu gom, phân loại riêng để chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu, các cơ sở tái chế, tái sử dụng hoặc cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.

- Đối với chất thải thực phẩm: Đối với hộ gia đình, cá nhân ở khu vực đô thị chất thải thực phẩm phải được chứa, đựng trong bao bì hoặc thùng theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi. Đối với hộ gia đình, cá nhân ở khu vực nông thôn khuyến khích tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi, chất thải thực phẩm không tận dụng được phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt khác: Hộ gia đình, cá nhân chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

b) Đối với CTRSH cồng kềnh:

Hộ gia đình, cá nhân, chủ nguồn thải có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt cồng kềnh có trách nhiệm tự tháo rã để giảm kích thước, thể tích đến mức có thể lưu chứa được trong xe thu gom rác đẩy tay và có thể tự vận chuyển đến điểm tập kết do chính quyền địa phương bố trí hoặc tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu dịch vụ thu gom, vận chuyển đến nơi tiếp nhận theo quy định và trả chi phí dịch vụ này. CTRSH cồng kềnh sau khi tháo rã phải phân loại thành các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng và chỉ thải bỏ các thành phần không thể tái chế, tái sử dụng và được xử lý như CTRSH.

c) Đối với CTRSH nguy hại

Căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý CTRSH nguy hại cho toàn huyện hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý CTRSH nguy hại theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN

Điều 9. Trách nhiệm của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải sinh hoạt

1. Trách nhiệm của cộng đồng dân cư

a) Giám sát các hoạt động thu gom, xử lý rác thải của các tổ chức thực hiện thu gom rác thải.

b) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường ở đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư.

c) Vận động, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm về phân loại, thu gom, tập kết rác thải rắn sinh hoạt không đúng nơi quy định.

2. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân

a) Thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao CTRSH cho đơn vị thu gom, vận chuyển theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Quy định này.

b) Chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chi trả giá dịch vụ phát sinh theo thỏa thuận (nếu có).

c) Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng, thu gom, tập kết CTRSH đúng nơi quy định; tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động.

d) Giám sát, đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH của đơn vị hợp đồng cung cấp dịch vụ và phản ánh đến chính quyền địa phương đối với các trường hợp vi phạm các quy định của Quyết định này.

đ) Hỗ trợ cơ quan chức năng trong công tác giám sát, điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về CTRSH.

Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

2. Các đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH từ các hộ gia đình, cá nhân và từ điểm tập kết đến cơ sở xử lý phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Quy định này.

3. Phải đảm bảo phương tiện, thiết bị để thu gom, vận chuyển riêng biệt các loại CTRSH đã được hộ gia đình, cá nhân phân loại.

4. Không được phép thu gom, vận chuyển CTRSH có lẫn chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp từ các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài phạm vi hợp đồng đã ký.

5. Quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm tập kết phải tuân thủ quy định kỹ thuật về thu gom, vận chuyển CTRSH, tuân thủ các quy định về an toàn giao thông và phòng chống dịch.

6. Hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH phải được kiểm soát và ghi nhận thông tin toàn bộ khối lượng CTRSH tiếp nhận tại điểm tập kết (thời gian, nguồn gốc, khối lượng, loại chất thải tiếp nhận) vào sổ nhật ký công tác.

7. Thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ trưởng Tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, bản, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, Ban quản lý khu chung cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH trên địa bàn và công bố rộng rãi.

8. Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo) về tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị xử lý chất thải rắn sinh hoạt

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

2. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 8 Quy định này.

3. Không được tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp khi không có chức năng theo quy định. Trường hợp tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp khi không có chức năng theo quy định thì cơ sở xử lý CTRSH sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý lượng chất thải này tại các cơ sở đã được cấp phép bởi các cơ quan có thẩm quyền.

4. Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn tại cơ sở xử lý CTRSH đúng theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt và tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống dịch.

5. Trường hợp ngừng dịch vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý thì phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện trước 30 (ba mươi) ngày, trong đó nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ, đồng thời phải có phương án xử lý CTRSH trong thời gian tạm ngừng. Cơ sở xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Lập sổ giao nhận, biên bản bàn giao CTRSH; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ theo dõi số lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTRSH (nếu có).

7. Khi phát hiện sự cố môi trường phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự cố môi trường để phối hợp xử lý.

8. Lập báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng năm trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo) về tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về CTRSH trên địa bàn tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.

b) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định hiện hành.

c) Chủ trì hướng dẫn việc cải tạo, phục hồi môi trường và quy trình đóng bãi chôn lấp CTRSH sau khi kết thúc hoạt động.

d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị cung cấp dịch vụ, nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.

đ) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá, đề xuất triển khai cải tạo, xử lý ô nhiễm, phục hồi môi trường tại các bãi chôn lấp CTRSH không họp vệ sinh, khu vực bị ô nhiễm do CTRSH.

e) Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.

g) Lập báo cáo định kỳ hàng năm về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Sở Xây dựng

a) Chủ trì hướng dẫn thủ tục liên quan đến lĩnh vực xây dựng đối với khu xử lý, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.

b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý CTRSH theo phân cấp.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.

d) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các điểm tập kết, cơ sở xử lý CTRSH theo các quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý CTRSH theo phương thức xã hội hóa và các hình thức đầu tư khác.

b) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xử lý CTRSH theo quy định.

c) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư.

d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khi cân đối được nguồn cho các dự án xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến CTRSH trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định hiện hành.

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.

c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác thu, chi, quản lý nguồn kinh phí thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quyết toán kinh phí theo quy định.

d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia đánh giá năng lực thực hiện các hợp đồng đấu thầu, đặt hàng của các đơn vị thực hiện.

đ) Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định sự phù hợp của công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý CTRSH; nghiên cứu, xác nhận chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong việc thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng CTRSH trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Giao thông Vận tải

a) Chia sẻ thông tin kế hoạch cấm đường, sửa chữa đường trước 15 (mười lăm) ngày áp dụng và thông tin các tuyến đường mật độ lưu thông đông đúc, thường xuyên tắc nghẽn giao thông cần hạn chế xe vận chuyển CTRSH lưu thông (đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý của Sở GTVT) cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

b) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận chuyển không đảm bảo điều kiện vận chuyển theo quy định.

c) Cấp giấy phép hoạt động cho các phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để phục vụ công tác đảm bảo vệ sinh môi trường.

7. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị nghiệp vụ và công an huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tội phạm về môi trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển CTRSH đảm bảo đúng tải trọng theo quy định của pháp luật.

8. Cục Thuế

a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường trong xây dựng, điều chỉnh phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện sử dụng chứng từ thu; đăng ký, kê khai và nộp các khoản thuế từ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH vào ngân sách nhà nước theo quy định.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện và hệ thống truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, chú trọng nêu gương những điển hình thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường; thông tin chính xác, kịp thời về những trường hợp vi phạm, những địa phương để xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nhằm góp phần nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường.

10. Các sở, ban, ngành khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý CTRSH theo đúng nội dung, yêu cầu của Quy định này.

Điều 13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận quan tâm phối hợp:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chỉ đạo và giám sát, tư vấn, phản biện, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên các địa bàn dân cư.

- Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan phát động các đợt ra quân làm vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, nhất là rác thải nơi công cộng, ven sông, ven biển nhằm bảo vệ môi trường.

- Tổ chức phát động xây dựng các phong trào thiết thực và hiệu quả toàn dân tham gia bảo vệ môi trường như: Phong trào “Năm không, ba sạch - sạch nhà, sạch ngõ, sạch bếp”; phong trào: “Ngày chủ nhật xanh”; “Một hố phân một cây xanh”; phong trào “Thu gom, chống rác thải nhựa”; phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn... nhằm huy động được sức mạnh của toàn thể cộng đồng chung tay giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp, xây dựng nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

2. Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn. Hàng năm, xây dựng và triển khai kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn.

3. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

4. Quy hoạch chi tiết, công bố danh mục vị trí các điểm tập kết CTRSH trên địa bàn.

5. Chỉ đạo xây dựng phương án thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn phù hợp với quy định của tỉnh, điều kiện của địa phương về thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom; đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp thời gian hoạt động của các điểm tập kết và các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH đảm bảo công tác vệ sinh môi trường.

6. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để ký hợp đồng hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng thực hiện một trong những công đoạn hoặc toàn bộ quá trình từ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH từ các chủ nguồn thải trên địa bàn với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.

7. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH theo hợp đồng đã ký.

8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định này trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

9. Trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.

10. Lập báo cáo định kỳ hàng năm về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn trước ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo) gửi Hội đồng nhân dân cùng cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng phát sinh CTRSH không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường, khoản 3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn; định kỳ xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.

3. Tổ chức triển khai hoạt động phân loại CTRSH, tuyên truyền, vận động hộ gia đình, cá nhân thu gom, tập kết, ký kết hợp đồng thu gom CTRSH theo quy định; thực hiện niêm yết công khai hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký kết của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã với cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH để giám sát, đánh giá.

4. Chỉ đạo các thôn, bản, tổ dân phố tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện quy chế quản lý CTRSH và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết giữ gìn vệ sinh môi trường.

5. Thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, xử lý chất thải nguy hại phát sinh từ sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn (trong trường hợp được UBND cấp huyện giao nhiệm vụ).

6. Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH, Tổ trưởng Tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, bản, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, Ban quản lý khu chung cư để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH đến điểm tập kết, cơ sở xử lý CTRSH.

7. Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân chuyển giao CTRSH cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc tự vận chuyển đến điểm tập kết đúng quy định; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.

8. Phổ biến thời gian và phương thức thu gom vận chuyển CTRSH đến tất cả hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.

9. Thông báo đến tất cả hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý kế hoạch thu gom chất thải rắn sinh hoạt nguy hại, tần suất tối thiểu là 01 (một) tháng/lần.

10. Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH theo thẩm quyền hoặc hợp đồng ký kết (nếu có); trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét giải quyết.

11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng phát sinh CTRSH không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với các chủ nguồn thải đã thực hiện ký kết hợp đồng với các cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, trong đó có nội dung chưa phù hợp với Quy định này thì phải hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hoặc ký kết lại hợp đồng cung ứng dịch vụ theo đúng Quy định này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản