Quyết định 423/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023
Quyết định 423/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang năm 2023
Số hiệu: | 423/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thị Minh Thúy |
Ngày ban hành: | 05/04/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 423/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Nguyễn Thị Minh Thúy |
Ngày ban hành: | 05/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 423/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt một số nội dung hỗ trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 3238/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh về việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 nguồn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch hỗ trợ huyện Tri Tôn tỉnh An Giang thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 504/TTr-SLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỈNH AN GIANG NĂM 2023
(ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 05/4/2023)
Nhằm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được đồng bộ, kịp thời, thống nhất và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 1-1,2%;
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm từ 3-4%/năm;
- Tỷ lệ hộ nghèo ở huyện nghèo giảm 2%/năm.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
a) Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình
- Huyện nghèo được hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học, cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Hỗ trợ người có khả năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ dân trên địa bàn huyện nghèo được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
+ 250 người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn được hỗ trợ kết nối việc làm.
+ 20 người lao động thuộc huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo. Hỗ trợ lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại huyện nghèo.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo:
+ Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 90%;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp và tỷ lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 47%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 17%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở: Rà soát, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo có nhu cầu được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh: hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin: hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet; các hộ gia đình sinh sống địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông; đảm bảo các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1.Phạm vi của Chương trình
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng của Chương trình
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện Chương trình: năm 2023.
III. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo.
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Huyện nghèo theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn nghèo. Cụ thể:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Công trình đầu tư phải đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Ưu tiên triển khai công trình đầu tư tạo đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, thúc đẩy hiệu quả sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ UBND huyện Tri Tôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung, công trình trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 48.750 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 40.936 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 37.214 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 3.722 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 4.093 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.721 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 372 triệu đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 3.721 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Mục tiêu: Hỗ trợ huyện Tri Tôn tỉnh An Giang thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Huyện nghèo đăng ký kế hoạch thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ (huyện Tri Tôn theo Quyết định 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Nội dung hỗ trợ: Đầu tư trọng tâm, trọng điểm một số công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) nhằm tạo sự đột phá, thúc đẩy hiệu quả phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ UBND huyện Tri Tôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 70.524 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 61.568 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 55.971 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 5.597 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 6.157 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 5.597 triệu đồng; vốn sự nghiệp 560 triệu đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: 2.799 triệu đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu
Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
- Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Phân công thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 35.348 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 31.226 triệu đồng(vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 3.122 triệu đồng(vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác (hộ dân đóng góp): 1.000 triệu đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ người nghèo; người dân sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập.
Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với quy hoạch sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của địa phương tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
+ Mục tiêu cụ thể:
Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn.
Phấn đấu có 50% số hộ nghèo tham gia dự án được thoát nghèo bền vững.
- Kết quả chủ yếu:
+ Hình thành và phát triển các tổ hợp tác sản xuất để cùng trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ nhau ứng dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, giảm chi phí, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
+ Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ, kiến thức cho đối tượng thụ hưởng từ dự án.
+ Tạo mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa người sản xuất với doanh nghiệp, Hợp tác xã.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
Triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp) gồm các hoạt động:
+ Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất theo các lĩnh vực:
Trồng trọt: Giống cây trồng, giá thể trồng cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch;
Chăn nuôi: Con giống, chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin, thuốc thú y phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi, chế phẩm sinh học, hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, công cụ, dụng cụ sản xuất;
Lâm nghiệp: Giống cây trồng lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, hóa chất xử lý môi trường nuôi, chế phẩm sinh học, công cụ, dụng cụ sản xuất, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản.
+ Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án.
- Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí thực hiện: 16.149 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 13.772 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 1.377 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động: 1.000 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí thực hiện: 4.727 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 4.297 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 430 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động: (nếu có).
4. Dự án 4:Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc;
+ Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 49.344 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 44.858 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 17.300 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 27.558 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 4.486 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.730 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 2.756 triệu đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 803 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 730 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 73 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo và cơ quan, tổ chức có liên quan;
+ Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 14.465 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 13.150 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 4.570 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 8.580 triệu đồng);
+ Ngân sách địa phương: 1.315 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 457 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 858 triệu đồng);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở cho khoảng 518 hộ (trong đó: 449 hộ xây mới; 69 hộ sửa chữa) gia đình nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo(theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Rà soát, lập danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo có nhu cầu xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,“3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Định mức hỗ trợ:
+ Ngân sách trung ương (nguồn vốn dự nghiệp) hỗ trợ: Nhà xây mới 40.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 20.000.000 đồng/hộ.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối ứng 10% ngân sách trung ương: Nhà xây mới 4.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 2.000.000 đồng/hộ.
d) Phân công thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn huyện nghèo theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 21.274 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 19.340 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.934 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
+ Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăncó hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+ Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăncó điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Huyện nghèo;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng kinh phí đề xuất: 5.940 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 5.400 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 540 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động: (nếu có).
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào thi “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Phát triển hoạt độngtrang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.396 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.178 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 218 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ khóm/ấp, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Phân công thực hiện:Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 5.381 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 4.892 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 489 triệu đồng (vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
+ Ứng dụng /thiết lập quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
+ Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức thực hiện đánh giá kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.878 triệu đồng, Trong đó:
+ Ngân sách trung ương: 2.616 triệu đồng(vốn sự nghiệp);
+ Ngân sách địa phương: 262 triệu đồng(vốn sự nghiệp);
+ Vốn huy động hợp pháp khác: (nếu có).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2023 là 277.979 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 244.963 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 115.055 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 129.908 triệu đồng);
- Vốn ngân sách địa phương1: 24.496 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 11.505 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 12.991 triệu đồng);
- Huy động hợp pháp khác: 8.520 triệu đồng.
(Chi tiết theo biểu kế hoạch vốn đính kèm)
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về nguyên tắc thực hiện Chương trình
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là huyện nghèo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Quy định cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện huyện nghèo; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên các công trình sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế cho người dân.
- Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Về giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nghèo.
3. Về cơ chế quản lý, thực hiện
- Ban Chỉ đạo các cấp
Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang giai đoạn 2021 – 2025 (nếu có thay đổi thành viên hoặc có văn bản hướng dẫn mới của cơ quan có thẩm quyền).
- Tổ Giúp việc
Thường xuyên kiện toàn Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (nếu có thay đổi thành viên).
- Về cơ chế thực hiện
+ Cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong thực hiện Chương trình. Khuyến khích, mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân trên địa bàn nghèo thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
+ Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định hiện hành về giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giảm nghèo về thông tin và truyền thông về giảm nghèo đa chiều; tập huấn, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, quản lý mô hình, dự án sinh kế; cơ chế hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người học nghề thuộc đối tượng của Chương trình;
+ Áp dụng thống nhấtcác cơ chế, quy trình trong thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình; ưu tiên lựa chọn các nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng;
+ Áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình; bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc ta đối với người nghèo. Khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
- Đổi mới phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, góp phần cùng cả nước phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
VI. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và kế hoạch vốn thực hiện Chương trình năm 2023, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì hướng dẫn các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình vào kế hoạch năm 2023, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư năm 2023 để thực hiện Chương trình và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định”.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan xây dựng phương án phân bổ kế hoạch năm 2023, nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng ngân sách sách tỉnh để đảm bảo hoạt động của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn cho Chương trình theo đúng quy định.
4. Các sở, ban ngành tỉnh chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình:
- Tổng hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2023. Hướng dẫn cho các địa phương thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ngành, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp vào kế hoạch chung theo quy định.
- Lập kế hoạch vốn hằng năm để triển khai các hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ trì.
- Rà soát, xác định địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, rà soát, quyết định hoặc hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ, đầu tư, bảo đảm phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh và các bộ, ngành trung ương theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện nội dung thành phần và sử dụng nguồn vốn được giao, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp theo quy định.
- Xây dựng và hướng dẫn cơ chế huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các sở, ngành.
- Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
5. Các sở, ban ngành tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
Nghiên cứu, lồng ghép thực hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo.
6. Các cơ quan thông tin và truyền thông có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và yêu cầu của Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo chung các chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo nguyên tắc, yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo tỉnh. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
- Phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm trên cơ sở tổng hợp, đề xuất của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện Chương trình, dự kiến kinh phí và gửi cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án thành phần, cơ quan chủ trì quản lý Chương trình và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, bố trí thêm từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo thực hiện Chương trình trên địa bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai Chương trình./.
(ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 05/4/2023 của UBND tỉnh An Giang)
ĐVT: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Năm 2023 |
Ngân sách trung ương |
Ngân sách địa phương |
Vốn huy động hợp pháp khác |
||||||
Tổng |
ĐTPT |
SN |
Tổng |
ĐTPT |
SN |
Tổng |
ĐTPT |
SN |
|||
|
Tổng cộng |
277.979 |
126.560 |
142.899 |
244.963 |
115.055 |
129.908 |
24.496 |
11.505 |
12.991 |
8.520 |
1 |
Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội huyện nghèo |
119.274 |
102.503 |
10.251 |
102.504 |
93.185 |
9.319 |
10.250 |
9.318 |
932 |
6.520 |
|
Tiểu dự án 1 Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo (Hoạt động 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại huyện nghèo) |
48.750 |
40.935 |
4.094 |
40.936 |
37.214 |
3.722 |
4.093 |
3.721 |
372 |
3.721 |
|
Tiểu dự án 2: Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
70.524 |
61.568 |
6.157 |
61.568 |
55.971 |
5.597 |
6.157 |
5.597 |
560 |
2.799 |
2 |
Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo |
35.348 |
0 |
34.348 |
31.226 |
0 |
31.226 |
3.122 |
0 |
3.122 |
1.000 |
3 |
Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng |
20.876 |
0 |
19.876 |
18.069 |
0 |
18.069 |
1.807 |
0 |
1.807 |
1.000 |
|
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp |
16.149 |
0 |
15.149 |
13.772 |
0 |
13.772 |
1.377 |
0 |
1.377 |
1.000 |
|
Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng |
4.727 |
0 |
4.727 |
4.297 |
|
4.297 |
430 |
|
430 |
|
4 |
Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững |
64.612 |
24.057 |
40.555 |
58.738 |
21.870 |
36.868 |
5.874 |
2.187 |
3.687 |
|
|
Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn |
49.344 |
19.030 |
30.314 |
44.858 |
17.300 |
27.558 |
4.486 |
1.730 |
2.756 |
|
|
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
803 |
0 |
803 |
730 |
|
730 |
73 |
|
73 |
|
|
Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững |
14.465 |
5.027 |
9.438 |
13.150 |
4.570 |
8.580 |
1.315 |
457 |
858 |
|
5 |
Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo |
21.274 |
0 |
21.274 |
19.340 |
|
19.340 |
1.934 |
|
1.934 |
0 |
6 |
Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
8.336 |
0 |
8.336 |
7.578 |
0 |
7.578 |
758 |
0 |
758 |
0 |
|
Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin |
5.940 |
0 |
5.940 |
5.400 |
|
5.400 |
540 |
|
540 |
|
|
Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều |
2.396 |
0 |
2.396 |
2.178 |
|
2.178 |
218 |
|
218 |
|
7 |
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình |
8.259 |
0 |
8.259 |
7.508 |
0 |
7.508 |
751 |
0 |
751 |
|
|
Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình |
5.381 |
0 |
5.381 |
4.892 |
|
4.892 |
489 |
|
489 |
|
|
Tiểu dự án 2. Giám sát, đánh giá |
2.878 |
0 |
2.878 |
2.616 |
|
2.616 |
262 |
|
262 |
|
(ban hành kèm theo Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 05/4/2023 của UBND tỉnh An Giang)
Số TT |
Nội dung |
Kế hoạch vốn năm 2023 |
Vốn huy động hợp pháp khác |
Nội dung thực hiện |
||
Tổng |
ĐTPT |
SN |
||||
|
Tổng cộng |
277.979 |
126.560 |
142.899 |
8.520 |
|
1 |
Dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội huyện nghèo |
119.274 |
102.503 |
10.251 |
6.520 |
|
|
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện nghèo (Hoạt động 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại huyện nghèo) |
48.750 |
40.935 |
4.094 |
3.721 |
- Vốn đầu tư: Thực hiện đầu tư 15 công trình giao thông, các công trình đã được cấp mã MDA (đã được HĐND huyện Tri tôn thông qua tại Nghị Quyết số 05/NQ-HĐND ngày 17/3/2023). Chi tiết 15 công trình (theo phụ lục 1 đính kèm). - Vốn sự nghiệp: thực hiện duy tu các công trình giao thông trên địa bàn |
|
Tiểu dự án 2. Triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
70.524 |
61.568 |
6.157 |
2.799 |
- Thực hiện đầu tư 4 công trình theo Quyết định 128/QĐ-UBND ngày 10/02/2023 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch hỗ trợ huyện Tri Tôn tỉnh An Giang thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025. Chi tiết 4 công trình (theo phụ lục 2 đính kèm) - Vốn sự nghiệp: thực hiện duy tu các công trình giao thông trên địa bàn |
2 |
Dự án 2. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo |
35.348 |
0 |
34.348 |
1.000 |
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển SX. - Tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; - Xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; mô hình GN gắn với quốc phòng, an ninh. - Dự kiến triển khai 67 mô hình ở các huyện, thị xã, thành phố cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia. |
3 |
Dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng |
20.876 |
0 |
19.876 |
1.000 |
|
|
Tiểu dự án 1. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp |
16.149 |
0 |
15.149 |
1.000 |
- Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông nghiệp - Hỗ trợ phát triển sản xuất theo các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, - Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án. - Dự kiến triển khai thực hiện khoảng 35 dự án, hỗ trợ cho đối tượng thuộc Chương trình |
|
Tiểu dự án 2. Cải thiện dinh dưỡng |
4.727 |
0 |
4.727 |
|
- Tổ chức các hội thảo triển khai và hội nghị sơ kết kế hoạch hoạt động Cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 từ tỉnh đến huyện xã. - Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0 - 16 tuổi. - Hoạt động truyền thông về dinh dưỡng. (Chi tiết theo phụ lục 3) |
4 |
Dự án 4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững |
64.612 |
24.057 |
40.555 |
|
|
|
Tiểu dự án 1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn |
49.344 |
19.030 |
30.314 |
|
- Vốn đầu tư phát triển: Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đào tạo cho 02 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp (chi tiết theo phụ lục 4 đính kèm). - Vốn sự nghiệp: + Hỗ trợ đầu tư cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đào tạo cho 02 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp (Chi tiết theo phụ lục 5 đính kèm) + Phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý: Tổ chức bồi dưỡng về: nâng cao năng lực sư phạm, năng lực phát triển chương trình đào tạo cho nhà giáo, người dạy nghề; kỹ năng dạy học cho người dạy nghề tại doanh nghiệp; nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho nhà giáo; tổ chức bồi dưỡng cho nhà giáo, người dạy nghề tại doanh nghiệp về khởi sự kinh doanh cho người nghèo, đối tượng yếu thế; triển khai, tập huấn các văn bản mới quy định về GDNN;... + Khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm cho người học, người lao động bằng nhiều nội dung và hình thức. + Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã: Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo. Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN với doanh nghiệp, hợp tác xã. + Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp: Tổ chức hỗ trợ đào tạo khoảng 3.500 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp. Nội dung và mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng; được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính, gồm: hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại. |
|
Tiểu dự án 2. Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
803 |
0 |
803 |
|
Nội dung hỗ trợ (Chi tiết theo phụ lục 6): + Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động; + Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. |
|
Tiểu dự án 3. Hỗ trợ việc làm bền vững |
14.465 |
5.027 |
9.438 |
|
- Vốn đầu tư phát triển: Đầu tư trang thiết bị phòng họp trực tuyến phục vụ sàn giao dịch việc làm tại TT DVVL, xây dựng phần mềm phục vụ phân tích dự báo thị trường lao động của tỉnh và trang bị thiết bị giao dịch việc làm trực tuyến tại các huyện, thị xã, thành phố; Trang bị hệ thống xếp hàng tự động dành cho người lao động đến tham gia phiên giao dịch việc làm tại TT DVVL (chi tiết Phụ lục 7 đính kèm) - Vốn sự nghiệp (chi tiết tại phụ lục 8): + Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, viên chức về hỗ trợ việc làm bền vững do cấp trên tổ chức: Chi hỗ trợ công tác phí, tiền nghỉ, thuê xe,...cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác tập huấn do cấp trên tổ chức + Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc: (Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin; Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; Triển khai, xây dựng, phát triển ứng dụng điện tử đăng ký việc tìm người – người tìm việc; đăng ký việc làm; Đào tạo, tập huấn thu thập thông tin tại 11 huyện/thị xã/thành phố theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 TT 11/2022/TT- BLĐTBXH) + Hỗ trợ giao dịch việc làm (Tổ chức các phiên giao dịch việc làm; Khảo sát, thu thập, thống kê thông tin thị trường lao động phục vụ tổ chức các hoạt động dịch vụ giao dịch việc làm; Thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến thông tin thị trường lao động và thu hút người lao động, người sử dụng lao động tham gia các hoạt động giao dịch việc làm; Xây dựng cẩm nang, sổ tay hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ về việc làm, thị trường lao động) + Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu (Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin; Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu người lao động theo mẫu số 03 TT 11/2022/TT-BLĐTBXH; In ấn mẫu phiếu thu thập thông tin người lao động; Xây dựng báo cáo tổng hợp số liệu; Đào tạo, tập huấn thu thập thông tin tại 11 huyện/thị xã/thành phố; Chi hỗ trợ cho cán bộ cấp huyện kiểm tra, giám sát, tổng hợp mẫu phiếu tại xã; Chi phí kiểm tra giám sát tình hình ghi chép thu thập thông tin người lao động tại huyện cho cấp tỉnh; Nghiệm thu kết quả ghi chép thu thập thông tin người lao động; In ấn phẩm số liệu đầu ra; Chi phí văn phòng phẩm, liên lạc, chuyển phát...) - Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động (Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ phân tích, dự báo thị trường lao động; Xây dựng báo cáo/chuyên đề phân tích dự báo, xây dựng mô hình dự báo thị trường lao động; Xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động; Chi phí văn phòng phẩm, liên lạc, chuyển phát...) - Hỗ trợ kết nối việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động) cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. |
5 |
Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo |
21.274 |
0 |
21.274 |
0 |
- Hỗ trợ 518 căn nhà (trong đó: 449 căn xây mới, 69 căn sửa chữa) tại huyện Tri Tôn (huyện nghèo); - Xây mới 44 triệu đồng/căn (ngân sách trung ương 40 triệu đồng, ngân sách tỉnh 4 triệu đồng); sửa chữa 22 triệu đồng/căn (ngân sách trung ương 20 triệu đồng, ngân sách tỉnh 2 triệu đồng) |
6 |
Dự án 6. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
8.336 |
0 |
8.336 |
0 |
|
|
Tiểu dự án 1. Giảm nghèo về thông tin |
5.940 |
0 |
5.940 |
|
- Nâng cấp 07 đài truyền thanh xã ở các xã nông thôn mới và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (07 xã khu vực III theo Quyết định 861/QĐ-TTg). - Thiết lập mới Cụm thông tin điện tử tại cửa khẩu Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu. Quy mô: Cụm màn hình điện tử, 01 mặt hoặc 02 mặt, có kích thước từ 20 m2 đến 30m2 /mặt (màn hình 02 mặt), hoặc từ 40 m2 đến 45m2/mặt (màn hình 01 mặt) - Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thông tin, tuyên truyền (tổ chức 03 lớp). |
|
Tiểu dự án 2. Truyền thông về giảm nghèo đa chiều |
2.396 |
0 |
2.396 |
|
- Sơ kết thực hiện phong trào thi “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; - Tổ chức đối thoại với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (mỗi huyện thực hiện đối thoại tại các xã); - Tổ chức truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (truyền thông trực tiếp và thông qua cơ quan báo chí, đài Phát thanh - Truyền hình); - Tổ chức truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (05 huyện biên giới). |
7 |
Dự án 7. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình |
8.259 |
0 |
8.259 |
0 |
|
|
Tiểu dự án 1. Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình |
5.381 |
0 |
5.381 |
|
- Cấp tỉnh tổ chức các lớp tập huấn (05 lớp tập huấn): (1) tập huấn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2023; (2) tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (quí IV năm 2023); (3) Phối hợp với Hội, đoàn thể huấn nâng cao năng lực cho cán bộ hội phụ nữ về công tác giảm nghèo; (4) Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tập huấn về công tác giảm nghèo cho cán bộ và người dân khu vực biên giới; (5) Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn - Cấp huyện thực hiện tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, khóm/ấp,... - Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. - Tổ chức đoàn học tập kinh nghiệm về thực hiện Chương trình. - Tham dự các lớp tập huấn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ ngành liên quan về Chương trình giảm nghèo |
|
Tiểu dự án 2. Giám sát, đánh giá |
2.878 |
0 |
2.878 |
|
- Cấp tỉnh thực hiện giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2023 (giám sát 02 đợt vào giữa năm và cuối năm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH). Dự kiến giám sát tất cả 11/11 huyện, thị xã, thành phố. - Tập huấn về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2023 (tháng 8/2023); - Cấp huyện thực hiện giám sát cấp xã, khóm, ấp và người dân trên địa bàn (giám sát 02 đợt vào giữa năm và cuối năm theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH). - Chi thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2023 (chi rà soát phiếu, giám sát, phúc tra công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo...) |
1 Vốn ngân sách địa phương đối ứng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình, trong đó: dự án, tiểu dự án trung ương hỗ trợ vốn đầu tư phát triển thì tỉnh đối ứng nguồn vốn đầu tư phát triển; dự án, tiểu dự án trung ương hỗ trợ vốn sự nghiệp thì tỉnh đối ứng nguồn vốn sự nghiệp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây