Kế hoạch 178/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 178/KH-UBND triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 178/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 30/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 178/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 30/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 178/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 30 tháng 03 năm 2023 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023
Thực hiện Kế hoạch số 1766/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2022 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng thực phẩm, thực phẩm chức năng theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể của các khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm... và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các ngành. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
- Thông qua việc hậu kiểm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
- Qua công tác hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu
- Công tác hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng) . Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP) cơ sở thuộc diện miễn cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, lấy mẫu kiểm nghiệm. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Đối với nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe tập trung hậu kiểm đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đã đăng ký bản công bố sản phẩm, kiểm tra lấy mẫu kiểm nghiệm, ưu tiên kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm quy định tại Thông tư số 10/2021/TT -BYT (nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, huyết áp, đái tháo đường…)
- Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành, tránh chồng chéo trong hoạt động hậu kiểm. Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và UBND các cấp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định phân công, phân cấp và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Công tác hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của các sở, ngành theo quy định.
II. CÁC NỘI DUNG TRỌNG ĐIỂM TRONG HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
- Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc kháng sinh, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng Y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo Văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ - CP, thực phẩm có xuất xứ từ các nước trong vùng dịch bệnh COVID-19).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017. Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định 43/2017/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế và Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra, chấm điểm, xếp loại trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại tuyến huyện, xã, tập trung các nội dung:
- Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý;
- Công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; tổ chức kí cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm; giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm; công tác báo cáo…
3.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Điều 8, Điều 9 Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh; cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra được quy định tại Điều 68, 69, 70 Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế. Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền. Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường;kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật áp dụng xử lý
Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ- CP ngày 18/8/2017 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định 115/2018/NĐ- CP ngày 04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/Đ-CP và Nghị định 117/2020/NĐ-CP; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 98/2020/NĐ- CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ Quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Kinh phí và phương tiện bảo đảm cho công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm thực hiện trong phạm vi dự toán đã giao cho các cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
1. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thành lập các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm cấp tỉnh trong các đợt cao điểm, Tháng hành động vì ATTP.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra, kiểm tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật; tiến hành hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
- Hậu kiểm về đăng kí bản công bố các sản phẩm thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi; hậu kiểm các sản phẩm tự công bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu do ngành Y tế, Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Tham mưu giúp UBND tổng hợp kết quả gửi Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định.
- Hậu kiểm các sản phẩm tự công bố của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm thực phẩm, các sản phẩm được chứng nhận các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (OCOP, HACCP, VietGap, Hữu cơ…) cấp mã QRcode minh bạch thông tin do ngành Nông nghiệp quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công thương và các địa phương trong công tác hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP đối với các doanh nghiệp, cơ sở phân phối, kinh doanh tham gia chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm kiểm soát nguồn cung thực phẩm đối với các sản phẩm nông sản và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, ngăn chặn tình trạng nông sản không rõ nguồn gốc xuất xứ đội lốt “thực phẩm sạch chất lượng cao” vào hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện tích.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
3. Sở Công Thương
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, thanh tra đột xuất (khi cần thiết) theo quy định của pháp luật;
- Hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi ngành quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, hậu kiểm các cơ sở hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, thương mại điện tử đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
- Chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các ngành liên quan và các địa phương tăng cường công tác kiểm tra hậu kiểm dịp Tết Trung thu năm 2023. Kết thúc đợt kiểm tra Sở Công Thương tham mưu tổng hợp báo cáo kết quả của UBND tỉnh với Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kiểm tra, hậu kiểm của các đơn vị trực thuộc; các cơ quan, đơn vị tuyến dưới.
- Chủ trì, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành, đoàn chấm điểm UBND cấp huyện khi được đề nghị.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
4. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm của 100% UBND xã, phường, thị trấn; thực hiện hậu kiểm việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; xử lý, giải quyết triệt để các cơ sở vi phạm theo quy định;
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tuyến huyện, UBND các xã, phường thị trấn phối hợp với các đoàn thanh kiểm tra tuyến tỉnh trong việc xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
5. Các đơn vị được hậu kiểm
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý và các tài liệu liên quan, bố trí nơi làm việc và cử người có thẩm quyền làm việc với đoàn hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
- Các sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm gửi về Sở Y tế - Cơ quan thường trực BCĐ tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, địa chỉ: 635, đường Hoàng Liên, phường Kim Tân , TP. Lào Cai, tỉnh Lào Cai) đúng thời gian quy định.
- Thời gian báo cáo:
+ Đối với các đợt kiểm tra liên ngành báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản kế hoạch triển khai kiểm tra của từng đợt.
+ Báo cáo năm 2023: Trước ngày 05/12/2023.
Trên đây là kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây