562193

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

562193
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu: 06/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Lê Duy Thành
Ngày ban hành: 27/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 06/CT-UBND
Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Lê Duy Thành
Ngày ban hành: 27/03/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 3 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, kết quả thể hiện trên nhiều mặt: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư công hàng năm đều tăng, nhiều công trình trong các lĩnh vực: Giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, nông nghiệp và phát triển nông thôn... được đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời sống nhân dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế như: xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm còn chưa tổng thể các nguồn vốn ngân sách địa phương; trình độ quản lý, năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; năng lực của một số đơn vị nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng còn hạn chế dẫn đến tiến độ thực hiện chậm, kéo dài; công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn; công tác phối hợp giữa các chủ đầu tư và chính quyền các địa phương nơi thực hiện dự án còn chưa chặt chẽ, chưa thông suốt... Kết quả giải ngân Quý I/2023 dự kiến đạt 14% so với kế hoạch vốn đã phân bổ chi tiết; tuy có cao hơn so với cùng kỳ năm 2022 (11%) nhưng vẫn còn chưa đạt yêu cầu đề ra; Về kết quả giải ngân quý I, UBND tỉnh biểu dương Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng tỉnh (tỷ lệ giải ngân đạt 37,6%); các huyện: Yên Lạc (35%), Bình Xuyên (25%), Tam Dương (23,7%), đồng thời phê bình các Ban: QLDA ĐTXD các công trình Nông nghiệp &PTNT (2,3%), QLDA ĐTXD các công trình tỉnh (3,2%), VPMO (4,4%) và các huyện: Tam Đảo (1,7%), Sông Lô (1,9%)… có tỷ lệ giải ngân thấp hơn mức trung bình của tỉnh.

Năm 2023 dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức, để thực hiện hiệu quả Nghị quyết 01/NQ-CP, Nghị quyết số 11/NQ-CP và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công; góp phần cao hiệu quả hoạt động đầu tư công, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện một số nhiệm vụ giải pháp, cụ thể như sau:

1. Nâng cao chất lượng thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chấn chỉnh công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công

1.1. Đối với việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung và hằng năm:

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đầu tư công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, các Nghị quyết, công điện, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đặc biệt là các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 10/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động số 8691/CTr-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh về khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công; khẩn trương tập trung triển khai, thực hiện, các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đầu tư công.

- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công:

+ Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 2754/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 và đôn đốc tiến độ một số dự án đầu tư trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các ngành, địa phương trong triển khai công tác quản lý nhà nước về đầu tư công và thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công theo phân công, tăng cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường kiểm tra đối với các chủ đầu tư, đơn vị có tỷ lệ giải ngân thấp, giải ngân dưới mức trung bình của tỉnh.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp &PTNT, Công Thương, Giao thông Vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh tăng cường tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư công; tiếp tục tham mưu, đề xuất việc bố trí vốn NSTW từ Chương trình phục hồi kinh tế và các nguồn vốn khác góp phần thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.

+ Về phân bổ nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh cho kế hoạch đầu tư công năm 2023: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phân bổ nguồn vốn cấp tỉnh bổ sung cho năm 2023 ngay sau khi HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết.

+ Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý, sử dụng và thanh toán vốn. Tổ chức lập kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến triển khai thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán đảm bảo phù hợp tiến độ chung của dự án và đúng quy định. Xây dựng tiến độ giải ngân chi tiết cho từng dự án/công trình để theo dõi, đôn đốc, quản lý tiến độ, đảm bảo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 như sau:

Đến hết Quý II/2023: Giải ngân đạt tối thiểu 40% trong đó đối với các công trình đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng trước 31/12/2022 phải hoàn thành hồ sơ thanh toán theo đúng quy định và giải ngân hết kế hoạch vốn bố trí; đối với các công trình chuyển tiếp phải giải ngân trên 50% kế hoạch vốn bố trí; đối với các công trình triển khai mới năm 2023 phải triển khai và hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu thi công, giải ngân các chi phí tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án (đối với trường hợp dự án phải đấu thầu bước tư vấn thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, phải hoàn thành lựa chọn nhà thầu xây lắp trong Quý II/2023; trường hợp dự án vướng mắc không đảm bảo tiến độ nêu trên, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo thực hiện).

Đến cuối Quý III/2023 phải giải ngân đạt tối thiểu 70% kế hoạch vốn. Đến hết ngày 31/01/2024 phải giải ngân phải đạt từ 95% kế hoạch vốn trở lên.

Các đơn vị giải ngân không đạt chỉ tiêu nêu trên người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; đồng thời, xem xét kết quả thi đua không hoàn thành nhiệm vụ, xem xét trách nhiệm công vụ, trách nhiệm người đứng đầu theo quy định.

+ Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và Kho bạc nhà nước tỉnh theo dõi, rà soát, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều chuyển vốn của các dự án thực hiện chậm, không đúng tiến độ cho các nhiệm vụ, dự án có khả năng đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân trước ngày 15 hàng quý để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giải ngân nguồn vốn đầu tư công theo quy định.

+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch vốn đầu tư công có dự án sử dụng vốn sai mục đích, gây thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công được giao mà không do các nguyên nhân khách quan, phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Về việc rà soát, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công: Căn cứ theo phân cấp, thẩm quyền, các huyện, thành phố khẩn trương rà soát và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của các cấp trong năm 2023, rà soát thứ tự ưu tiên, đầu tư trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải; tập trung nguồn lực cho các dự án dở dang, dự án chuyển tiếp quan trọng có khả năng hoàn thành ngay trong năm; kiên quyết cắt giảm các dự án khởi công mới chưa thực sự cần thiết; bố trí đủ vốn cho các dự án đầu tư hoàn thành trong kỳ kế hoạch, đối với các dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật đầu tư công; Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các Sở, ngành khẩn trương rà soát kế hoạch theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2053/UBND-KT5 và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải bám sát và tuân thủ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; bố trí đủ vốn cho các dự án khởi công mới đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời gian quy định.

Thực hiện phân bổ chi tiết hết kế hoạch đầu tư công hàng năm trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch. Kiên quyết không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản. Lập kế hoạch giải ngân chi tiết từng dự án và tuân thủ nghiêm kế hoạch theo từng tháng, quý (Yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo kết luận số 26/TB-UBND ngày 17/02/2023). Thực hiện điều chỉnh điều hòa linh hoạt vốn để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ giải ngân; phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công trên 95% kế hoạch hằng năm được giao.

- Tổ chức đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 ngay sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phấn đấu hoàn thành trong tháng 4/2023).

1.2. Đối với công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công

- Các cơ quan, đơn vị được giao lập nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ban, ngành và quy định tại Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh.

- Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp được giao chủ trì, tham gia thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án đầu tư phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư, chỉ tham mưu trình phê duyệt chủ trương đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; các dự án được phê duyệt đầu tư phải phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện trong quá trình thẩm định, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Phòng TC-KH cấp huyện kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh dự án đầu tư công; chỉ thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư công đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 2, Điều 43, Luật Đầu tư công.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư công, công tác đấu thầu, giám sát đánh giá đầu tư đảm bảo phù hợp theo phân cấp, ủy quyền trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công.

- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan rà soát quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch phân khu để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành khác theo quy định. Rà soát, tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh phân cấp thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, kiểm tra nghiệm thu mạnh hơn cho cấp huyện.

2. Tăng cường công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm; quản lý và theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu:

2.1. Về công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu:

Yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện và các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu, các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu.

Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định, tránh để tình trạng các nhà thầu có tâm lý chờ điều chỉnh giá đối với Hợp đồng trọn gói thi công.

2.2. Về thực hiện đấu thầu qua mạng:

- Nghiêm túc thực hiện lộ trình đấu thầu qua mạng theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện về đấu thầu qua mạng theo lộ trình quy định.

2.3. Về giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm trong đấu thầu:

- Người có thẩm quyền, chủ đầu tư/bên mời thầu chịu trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu theo đúng trình tự, thẩm quyền và thời gian quy định tại Điều 91 và 92 Luật Đấu thầu năm 2013; không đẩy trách nhiệm xử lý kiến nghị trong đấu thầu thuộc thẩm quyền của mình cho cơ quan cấp trên.

- Việc xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu phải thực hiện công khai theo quy định tại Khoản 4 điều 90 Luật đấu thầu năm 2013. Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư theo dõi, tổng hợp và phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.

2.4. Về trách nhiệm quản lý và theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu:

- Người có thẩm quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để can thiệp bất hợp pháp vào quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.

- Thường xuyên nắm bắt thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và đăng tải công khai các hành vi vi phạm theo đúng quy định.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu thầu trên địa bàn theo kế hoạch, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các sai phạm trong hoạt động đấu thầu; tăng cường kiểm tra các gói thầu quy mô lớn, phức tạp, các gói thầu thực hiện chỉ định thầu, các gói thầu có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

- Các đơn vị chủ đầu tư, bên mời thầu thường xuyên theo dõi, giám sát, phát hiện và khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu của cơ quan, đơn vị mình và nghiêm túc thực hiện báo cáo công tác đấu thầu theo quy định, đúng định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất (nếu có).

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh

3.1. Đối với các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh:

- Tiếp tục thực hiện nghiêm các nội dung chỉ đạo về đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023), các Bộ ngành Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 10/12/2021 và Kế hoạch số 334/KH- UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh; Chương trình hành động số 8691/CTr-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh về khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch đầu tư công, Thông báo kết luận số 26/TB-UBND ngày 17/02/2023… xác định việc thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị.

Yêu cầu người đứng đầu các Sở, ban, ngành, BQLDA; UBND cấp huyện và các chủ đầu tư phải đề ra các giải pháp và ban hành kế hoạch thực hiện cho từng dự án cụ thể nhằm kịp thời khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, trường hợp vượt thẩm quyền phải chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hướng giải quyết.

- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án; Chủ động phối hợp các đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, đặc biệt trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nguồn cung vật liệu, vị trí đổ thải…

- Chú trọng nâng cao chất lượng việc lập các hồ sơ thủ tục chuẩn bị đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đề xuất dự án, hồ sơ dự án - thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán,...).

- Tăng cường công tác phối hợp, ưu tiên nguồn lực đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nhất là đối với các dự án ODA và dự án trọng điểm... Các chủ đầu tư và BQLDA chuyên ngành chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện nơi có dự án để đẩy nhanh công tác GPMB. Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết các phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Đối với các dự án xét thấy có nhiều khó khăn trong bồi thường, tập trung triển khai hoàn thành công tác bồi thường mới đăng ký bố trí vốn thực hiện đầu tư dự án.

- Trường hợp thực hiện tạm ứng hợp đồng thi công xây dựng, các chủ đầu tư phải thỏa thuận kế hoạch giải phóng mặt bằng cụ thể trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Việc tạm ứng hợp đồng xây dựng chỉ được tiến hành theo từng đợt tương ứng với kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tạm ứng hợp đồng xây dựng. Các chủ đầu tư không được đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng đối với những trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

- Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng đối với các nhà thầu năng lực không đáp ứng yêu cầu thực hiện, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến hành lựa chọn nhà thầu khác thực hiện dự án.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.

3.2. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương) và cơ quan chuyên môn xây dựng cấp huyện:

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư/nhà thầu thực hiện các nội dung theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. Kịp thời nắm bắt các thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện; báo cáo, đề xuất Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét giải quyết.

- Sở Xây dựng khẩn trương thực hiện kết luận của UBND tỉnh về việc công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng;

3.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường và phối hợp bàn giao mặt bằng các dự án trên địa bàn quản lý; Chủ động giải quyết các vướng mắc trong công tác kiểm kê, bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư để đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ cho chủ đầu tư. Địa phương nào không làm tốt trách nhiệm GPMB, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án sẽ chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Kiên quyết không để công trình đã được bàn giao mặt bằng nhưng chủ đầu tư triển khai chậm hoặc để tái chiếm, lấn chiếm làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

- Lập kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của từng dự án trên địa bàn quản lý. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong trường hợp dự án đầu tư công thực hiện trên địa bàn quản lý bị chậm tiến độ do không tiến hành lập (hoặc có lập nhưng thực hiện không hiệu quả) kế hoạch triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Công tác thanh toán vốn đầu tư và quyết toán dự án hoàn thành

4.1. Đối với công tác quản lý thanh toán vốn đầu tư:

- Thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định và ngay khi có khối lượng.

- Kho bạc Nhà nước tăng cường hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thanh toán vốn đầu tư; thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

- Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.

4.2. Đối với công tác quyết toán công trình, dự án hoàn thành:

- Đẩy nhanh công tác quyết toán công trình khi được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo đúng thời gian quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20/02/2020 của Bộ Tài chính và có biện pháp xử lý nghiêm đối với các đơn vị không quyết toán, quyết toán chậm gây ảnh hưởng đến công tác bố trí kế hoạch vốn. Trường hợp cần thiết để đẩy nhanh việc quyết toán các công trình, dự án còn vướng mắc thì có thể thuê kiểm toán độc lập làm cơ sở để thực hiện thẩm định, quyết toán theo đúng quy định.

- Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện khi thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình cơ quan có thẩm quyền quyết toán dự án cần kiểm tra, rà soát kỹ việc chấp hành các kết luận, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán dự án hoàn thành kịp thời, đầy đủ theo quy định.

5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, cập nhật năng lực, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng của các đơn vị nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh vào tháng 12 hàng năm; Từ đó, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin và trang thông tin điện tử của Sở để làm cơ sở cho chủ đầu tư đánh giá năng lực nhà thầu khi tiến hành lựa chọn nhà thầu.

- Các Sở quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiến độ thực hiện đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý khi xảy ra các hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý thực hiện dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng đến khi hoàn thành dự án và trong thời gian bảo hành công trình; tổ chức lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực nhằm nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.

6. Tăng cường và chủ động Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư công, đẩy mạnh hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư:

6.1. Về công tác thanh tra, kiểm tra:

Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu Thanh tra các Sở chuyên ngành về đầu tư, xây dựng và Thanh tra cấp huyện xây dựng ít nhất 01 cuộc thanh tra/năm/1 đơn vị (đối tượng thanh tra). Kết quả thanh tra phải được công khai theo quy định của pháp luật về thanh tra và gửi về cơ quan Thanh tra tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để giám sát, tổng hợp.

6.2. Về công tác giám sát, đánh giá đầu tư:

- Thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư công; Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư.

- Yêu cầu các đơn vị Chủ đầu tư nâng cao chất lượng nội dung báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu trong nội dung báo cáo giám sát, đánh giá.

- Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.

7. Tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bổ sung tiêu chí tỷ lệ giải ngân vốn bố trí/kế hoạch vốn bố trí năm và kết quả khắc phục sau kết luận thanh tra, kiểm tra (nếu có) vào trong quá trình xem xét, đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công vụ của đơn vị, cán bộ trong tháng 12 hằng năm. Kịp thời đề xuất khen thưởng và xử lý kỷ luật công vụ theo quy định của pháp luật.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các đơn vị ngành dọc TW đóng trên địa bàn;
- CPVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng TTĐT tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, KT5. (H     -b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Duy Thành

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản