Quyết định 367/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 367/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 367/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Cao Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 08/03/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 367/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký: | Cao Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 08/03/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 367/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 3 năm 2023 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 2 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 19/TTr-STP ngày 14 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 367/QĐ-UBND 08 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai)
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tổ chức theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1. Đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc hành chính trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định rõ trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm đảm bảo giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị, không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
3. Bố trí, phân công công chức làm đầu mối phụ trách công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
4. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
5. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
8. Báo cáo, thống kê tình hình, kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra, điều tra, khảo sát.
4. Các hình thức khác theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh; xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ về công tác bồi thường nhà nước.
3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Tham gia thương lượng và có ý kiến tại buổi thương lượng đối với tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo phụ trách công tác bồi thường nhà nước.
6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thống kê kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền
4. Cử đại diện hoặc chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố cử đại diện tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh; cung cấp đầy đủ, kịp thời các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố cung cấp và thực hiện cung cấp đầy đủ các bản án có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự các huyện, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả theo đúng quy định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và nội dung kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Thực hiện thủ tục thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo quy định. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu, nghỉ việc.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
3. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.
7. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ có vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan cấp dưới thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; tham gia thương lượng khi được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch theo dõi, đôn đốc kiểm tra công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tĩnh, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra; có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp các văn bản theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả, Quyết định giảm mức hoàn trả.
Điều 17. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện báo cáo, thống kê đầy đủ các nội dung theo đề nghị của Sở Tư pháp theo đúng thời gian quy định.
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế để phù hợp với tình hình thực tế công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây